Page 771 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 771

Phaàn V: Vaên hoùa - Xaõ hoäi    771



                  Đối với tuyến xã, phường, các cơ sở y tế được xây dựng kiên cố và đầu tư trang thiết
               bị hiện đại, hầu hết các trạm y tế có máy siêu âm, xét nghiệm... 19/19 trạm y tế đảm
               nhận hai chức năng là y tế dự phòng và khám chữa bệnh, góp phần giảm thiểu áp lực
               cho bệnh viện tuyến trên. Trong 3 năm (2017 - 2019), thị xã đầu tư trên 15 tỷ đồng nâng
               cấp, cải tạo các trạm y tế và xây mới Trạm Y tế xã Sông Khoai và Trạm Y tế xã Tiền An.
                  Các trạm y tế trên địa bàn thị xã hoạt động theo 3 mô hình : Mô hình 1 có 02/19 trạm y
                                                                              (1)
               tế (Hoàng Tân, Liên Vị), mô hình 2 có 12/19 trạm y tế (Cộng Hòa, Tiền An, Hà An, Tân An,
               Hiệp Hòa, Sông Khoai, Nam Hòa, Yên Hải, Phong Cốc, Cẩm La, Liên Hòa, Tiền Phong),
               mô hình 3 có 5/19 trạm y tế (Quảng Yên, Yên Giang, Đông Mai, Minh Thành, Phong Hải).

                  Công tác xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
                  Từ năm 2002, thực hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ Y
               tế về “Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010”, các cơ sở y tế trên địa bàn huyện
               đăng ký và phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Được sự quan tâm, lãnh đạo trực
               tiếp của các cấp, ngành, cùng sự cố gắng của cán bộ ngành y, trong 3 năm (2003 - 2005),
               huyện có 7 xã đạt chuẩn; đến năm 2010, 19/19 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

                  Năm 2012, ngành y tế thị xã triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
               đoạn 2011 - 2020. Đến năm 2015, 100% các xã, phường trên địa bàn thị xã đạt Bộ tiêu
               chí quốc gia về y tế. Từ năm 2016 đến nay, các xã, phường tiếp tục duy trì, giữ vững kết
               quả đạt được của Bộ tiêu chí, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tuyến y tế cơ sở, từ đó
               nâng cao năng lực khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

                  4.2. Đội ngũ cán bộ y tế

                  Phát triển đội ngũ y tế cả về chất lượng và số lượng được ngành y tế đặc biệt quan tâm.
                  Về chất lượng, với mục tiêu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, ngành y tế còn cử
               cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn do Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh và Bộ Y tế tổ chức,
               cử đi đào tạo tại một số bệnh viện tuyến trên, có những chính sách đãi ngộ để thu hút
               nhân tài, đồng thời mời các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về bồi dưỡng nâng cao
               nghiệp vụ cho bác sĩ tại địa phương. Trong năm 2022, Trung tâm Y tế thị xã cử 92 lượt cán
               bộ đi đào tạo ngắn hạn, 1.637 lượt đào tạo tập huấn và gửi nhiều cán bộ đi đào tạo siêu
               âm tổng quát, phẫu thuật sọ não, gây mê phẫu thuật sọ não... ở các bệnh viện tuyến trên.
                  Nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, số lượng bác sĩ, dược sĩ tham gia
               hành nghề tại các cơ sở y tế (cả tuyến huyện và tuyến xã) không ngừng tăng, từ 150 cán bộ
               (năm 2001) lên 296 cán bộ (năm 2011) và 409 cán bộ (năm 2022). Các trạm y tế xã, phường
               đều có cán bộ y tế, nhiều trạm y tế có bác sĩ, tỷ lệ bác sĩ tăng từ 3,4 bác sĩ/vạn dân (giai đoạn
               2000 - 2005) lên 10 bác sĩ/vạn dân (giai đoạn 2015 - 2020) và 11 bác sĩ/vạn dân vào năm 2023.

               (1)  Mô hình 1 áp dụng đối với những xã ở xa cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện, tỉnh, địa bàn chia cắt
               và giao thông khó khăn, đa số người dân có nhu cầu khám chữa bệnh, khám quản lý thai nghén, sinh
               đẻ... tại trạm y tế. Các trạm y tế này thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của trạm y tế theo quy định; Mô
               hình 2 áp dụng đối với những xã có trạm y tế gần các cơ sở khám chữa bệnh như bệnh viện, phòng
               khám đa khoa khu vực... Các trạm y tế này không thực hiện nhiệm vụ “đỡ đẻ thường”, duy trì thực
               hiện các nhiệm vụ còn lại theo quy định; Mô hình 3 áp dụng đối với những xã, phường, thị trấn có
               trạm y tế ở gần các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện, tỉnh đóng trên địa bàn. Các trạm y tế này
               không thực hiện chức năng “đỡ đẻ thường” và “chữa bệnh thông thường phân theo tuyến kỹ thuật”,
               chỉ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ còn lại theo quy định.
   766   767   768   769   770   771   772   773   774   775   776