Page 478 - cea5e377cf074960b98d88a2154294d3_1_tmp
P. 478

Lê Đình Cai * CHIẾN TRANH QUỐC CỘNG TẠI VIỆT NAM 1954-1975


               - Văn Tiến Dũng, sđd, tr.55-125
               - Bộ Chính Trị, TKCKCCN, sđd, tr. 94-103
               - Lê Mậu Hãn...; "Đại cương lịch sử VN", tập III, Hà Nội: nxb: Giáo Dục,
               1998, tr. 260-264
               - Nguyễn Khắc Ngữ, "Những ngày cuối cùng của VNCH", Montréal, Canada,
               1979, tr. 183-212
               - Phạm Huấn, "Cuộc triệt thoái cao nguyên 1975", Hoa Kỳ, 1987, tr. 42-133
               - Phạm Huấn, "Điện Biên Phủ 1954-Ban Mê Thuột 1975", Hoa Kỳ, 1988, tr.
               187-307
               - Nguyễn Trân, "Công và Tội", Hoa Kỳ, Xuân Thu, 1992, tr. 763-773
               - Frank Snepp, sđd. tr. 185-207
               - Steven T. Hosmer, "The Fall of Siuth Vietnam: Statement by Vietnamese
               Military and Civilian Leader, Rand Corp. Santa Monica, 1978, tr. 84-86
               (55) Nguyễn Khắc Ngữ, sđd, tr. 1999
               Chú Thích: 376
               (56) Theo tài liệu trong tạp chí "Học Tập" của CS, số 232 tháng 4-1975, tr. 35
               và báo Nhân Dân số 7646 ra ngày 4-4-75.
               (57) Hoàng Lạc & Hà Mai Việt, sđd, tr. 304
               (58) GS Nguyễn Khắc Ngữ trong "Những ngày cuối cùng của VNCH", sđd,
               tr. 242, 248, 253 đều ghi tư lệnh phó Quân Đoàn I là tướng Lâm Quang Thơ;
               rồi Hoàng Cơ Thụy khi dẫn lại trong "Việt Sử Khảo Luận", sđd, tập 14, tr.
               3677 cũng vẫn ghi tướng Thơ là tư lệnh phó QĐI kiêm tư lệnh BTL Tiền
               Phương QĐI. Điều này hoàn toàn không đúng, Tư lệnh phó kiêm BTL Tiền
               phương QĐI lúc đó là tướng Lâm Quang Thi.
               (59) Frank Snepp, sđd, tr. 172.
               (60) Theo lời kể của đạt tá Nguyễn Thành Trí, tư lệnh phó SĐ TQLC, mà
               Xuân Thiều ghi lại trong "Bắc Hải Vân Xuân 1975"", Hà Nội: nxb: Quân Đội
               Nhân Dân, tr. 152, 153
               (61) Xuân Thiều, sđd, tr. 159-160; được dẫn lại trong Nguyễn Khắc Ngữ, sđd,
               tr. 244.
               (62&63):  Xuân  Thiều,  sđd, tr.  160,  161;  được  dẫn  lại trong  Nguyễn  Khắc
               Ngữ, sđd, tr. 245
               (64) Xuân Thiều, sđd, tr. 162; được Nguyễn Khắc Ngữ dẫn lại, sđd, tr. 246
               (65) Nguyễn Tiến Hưng, "The Palace File", sđd, tr. 275-279.
               (66) Xuân Thiều, sđd, tr. 184-185.
               (67) Nguyễn Khắc Ngữ, sđd, tr. 236-255
               (68) Nguyễn Tiến Hưng, sđd, tr. 275-279 và tr. 437.
               (69) Nguyễn Khắc Ngữ, sđd, tr. 259
               (70) Frank Snepp, sđd, tr. 214.
               (71) Hoàng Lạc và Hà Mai Việt, sđd, tr. 314, 315
               (72) Frank Snepp, sđd, tr. 216;
               (73) Giáo sư Nguyễn Khắc Ngữ ghi nhận phiên họp này xảy ra ngày 18-3-75
               chứ không phải ngày 19-3 như tướng Trưởng nhớ lại. Ngày 19-3-75, tướng
               Ngô Quang Trưởng phải về họp báo tại Dinh Độc Lập với TT Thiệu,  Thủ

                                            477
   473   474   475   476   477   478   479   480   481   482   483