Page 59 - RY 65 nam file dung
P. 59

tầng giao thông tạo kết nối và khai thác tiềm năng tự nhiên, xã hội. Đặc biệt trong
                  những năm gần đây hạ tầng giao thông được đầu tư, mở rộng đáp ứng yêu cầu phát
                  triển, thay đổi diện mạo từ đô thị đến nông thôn như: Quốc lội 17 đoạn qua Tân Yên,
                  Việt Yên, đường tỉnh 295 đoạn từ Song Vân đi Việt Ngọc;  đoạn từ Song Vân- Việt

                  Tiến, đường Cao Xá- Lam Cốt, đường Kênh Chính, đường Cao Thượng- Phúc Hòa...
                  Huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm, chỉ đạo đầu tư hạ tầng giao thống kết nối,
                  huy động các nguồn nội lực để đầu tư cải tạo, nâng cấp trên 26 km đường quốc lộ, tỉnh
                  lộ, cứng hóa trên 700 km đường giao thông nông thôn.

                         Qua khảo sát đánh giá, hiện nay hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện cụ thể

                  gồm hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy.

                         Giao thông đường bộ trên địa bàn huyện có đường Quốc lộ 17 chạy qua, tổng
                  chiều dài 17,5 km. Năm 2021, tuyến đường đã hoàn thành việc đầu tư cải tạo, nâng
                  cấp đạt quy mô tiêu chuẩn đường cấp III. Điểm đầu từ Quế Nham (km70+00) điểm
                  cuối xã Tân Trung (km89+00).

                         Có 4 tuyến đường tỉnh chạy qua với tổng chiều dài 48,1km (Gồm các đường

                  tỉnh ĐT 295, ĐT 298, ĐT 297, ĐT 294); 01 tuyến đường huyện do cấp tỉnh quản lý
                  (Việt Tiến - Song Vân) dài 6,4km.

                         Có  5  tuyến  đường  huyện  dài  42,29  km,  đã  cứng  hóa  100%  trong  đó  3  km
                  đường bê tông nhựa (7,09%), 24,89 km đường láng nhựa (58,86%), 14,4 km đường
                  bê tông xi măng(34,05%).

                         Đường  trục  xã,  liên  xã:  Tổng  chiều  dài  179,49km,  đã  thực  hiện  cứng  hoá

                  179,49/179,49km đạt 100%; các tuyến đường xã trong huyện chủ yếu là đường giao
                  thông nông thôn loại A; 100% đường từ trung tâm xã đến đường huyện đều được
                  nhựa hoá hoặc bê tông hoá, đảm bảo nền đường rộng tối thiểu từ 6m, mặt đường rộng
                  tối thiểu 3,5m đảm bảo phương tiện giao thông đi lại thuận tiện.

                         Đường trục thôn với tổng chiều dài 538,07km toàn huyện đã thực hiện cứng

                  hoá được 538,07/538,07km đạt 100%; các tuyến đường thôn chủ yếu là đường giao
                  thông nông thôn loại A đảm bảo nền đường rộng tối thiểu 4m, mặt đường rộng tối
                  thiểu 3,5m, đảm bảo phương tiện giao thông đi lại thuận tiện.

                         Đường ngõ, xóm với tổng chiều dài 420,99km toàn huyện đã thực hiện cứng
                  hoá được 403,44/420,99km, đạt 95,83%; các tuyến đường trục thôn chủ yếu đảm bảo

                  nền đường rộng tối thiểu 4,0m, mặt đường rộng tối thiểu 2,5 m; các tuyến đã đảm bảo
                  thoát  nước  không gây  ô  nhiễm  môi  trường, đảm  bảo không lầy  lội vào  mùa  mưa,
                  phương tiện giao thông đi lại thuận tiện.

                         Đường trục chính nội đồng với chiều dài 417,23km; đã cứng hóa được 124,37
                  km, đạt 29,81%; các tuyến đường trục chính nội đồng còn lại mặt đường đã lu lèn đất

                                                                 58
   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63   64