Page 119 - kyyeutravinh30namtaiap
P. 119
CÔNG TÁC CHĂM SÓC
SỨC KHỎE NHÂN DÂN
SAU 30 NĂM TÁI LẬP TỈNH
Sở Y tế tỉnh Trà Vinh
Vào tháng 6/1992, ngành Y tế tỉnh Trà Vinh được thành lập. Khi mới
thành lập, ngành Y tế gặp rất nhiều khó khăn, hầu hết trụ sở làm việc bị
xuống cấp, chật hẹp và không đủ để bố trí nơi làm việc cho một số đơn vị
trực thuộc. Sở Y tế phải sắp xếp lại biên chế, tổ chức bộ máy các đơn vị
trực thuộc và hệ thống y tế của ngành, đồng thời động viên toàn bộ cán bộ,
nhân viên ngành Y tế quyết tâm thực hiện đạt kế hoạch đề ra.
Về cơ sở khám chữa bệnh: Năm 1992, toàn tỉnh có 91 cơ sở y tế công
lập, với 960 giường bệnh, đạt 10,61 giường bệnh/vạn dân (không kể
giường bệnh Trạm Y tế xã, phường), Bệnh viện đa khoa tỉnh được chuyển
đổi từ Bệnh viện đa khoa khu vực Trà Vinh (tỉnh Cửu Long) với 400
giường, là trung tâm điều trị cao nhất của tỉnh, cơ sở đã xuống cấp trầm
trọng, phương tiện phục vụ cho công tác khám chữa bệnh quá thiếu, lại lạc
hậu, hư hỏng nhiều, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khám và điều trị
bệnh. Bệnh viện Y học dân tộc tỉnh Trà Vinh (100 giường) được giữ
nguyên cơ sở từ thời tỉnh Cửu Long (tại ấp Bến Có, xã Nguyệt Hóa, huyện
Châu Thành) chỉ có khu nhà hành chính được xây dựng cơ bản, còn lại khu
khám và điều trị bệnh đều bằng tre lá, gây rất nhiều khó khăn trong khám
và chữa bệnh. Tuyến cơ sở, có 07 Bệnh viện huyện và 07 phòng khám đa
khoa khu vực (tổng số có 460 giường) đa số được xây dựng bán kiên cố;
cùng với 75 Trạm Y tế xã, phường, đạt 100% xã, phường có TYT, trong đó
có khoảng 60% TYT được xây dựng cơ bản, các TYT còn lại được xây
dựng bán cơ bản, hoặc bằng tre lá.
Về tổng số cán bộ, nhân viên ngành y tế: có 1.512 người, trong đó: 153
bác sĩ, 10 dược sĩ đại học, 50 dược sĩ trung học, 598 y sĩ, số còn lại là cán
bộ khác; đạt 1,69 bác sĩ/vạn dân và 0,11 dược sĩ đại học/vạn dân.
Công tác khám bệnh, chữa bệnh được 420.751 lượt người, bình quân mỗi
người dân được khám chữa bệnh 0,46 lần/năm; thực hiện tốt công tác
phòng bệnh, bao gồm: kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng mở rộng, phòng
chống sốt rét, chương trình thuốc chủ yếu và trang thiết bị, chương trình
lồng ghép (như: lao, phong, mắt hột, vệ sinh môi trường, PAM, suy hô hấp
cấp, thiếu hụt vitamin A, tiêu chảy,…) và các hoạt động chuyên môn khác
của ngành Y tế.
115