Page 7 - kyyeutravinh30namtaiap
P. 7

Trà Vinh là một trong 13 tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Cửu
            Đông. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và phân chia địa giới hành chính,
            ngày 26/12/1991 Quốc hội khóa VIII đã ra Nghị quyết tách tỉnh Cửu Long
            thành 2 tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Tỉnh Trà Vinh được tái lập và chính
            thức đi vào hoạt động từ tháng 5/1992. Việc chia tách, tái lập tỉnh đáp ứng
            được nguyện vọng, tạo được sinh khí phấn khởi trong nội bộ và Nhân dân.
              Trà Vinh khi mới tái lập là một trong những tỉnh nghèo nhất ở đồng
            bằng sông Cửu Long, xuất phát điểm về kinh tế - xã hội rất thấp, kinh tế
            thuần nông, sản xuất công nghiệp nhỏ bé, thương mại và dịch vụ kém
            phát triển; kết cấu hạ tầng yếu kém; trình độ dân trí và chất lượng nguồn
            nhân lực thấp; điều kiện ăn, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, hưởng thụ văn
            hóa ở vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer còn nhiều khó
            khăn; tỷ lệ hộ nghèo cao; tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, phương tiện làm
            việc thiếu thốn...
              Trước những khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân
            tỉnh Trà Vinh phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết, ý chí
            tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo, tập trung hoàn thành hai nhiệm vụ song
            song, đó là vừa khắc phục những khó khăn về kinh tế - xã hội, vừa sắp xếp
            lại tổ chức bộ máy. Triển khai, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đề
            ra nhiều chủ trương đúng đắn, toàn diện, phù hợp với điều kiện thực tế của
            tỉnh, tận dụng thời cơ, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, tranh thủ sự
            chỉ đạo của Trung ương, sự hỗ trợ, giúp đỡ các bộ, ban ngành Trung ương,
            các tỉnh, thành bạn, từng bước đưa Trà Vinh phát triển cùng với các tỉnh,
            thành trong khu vực và cả nước; huy động được các nguồn lực trong tỉnh,
            trong nước và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
            phòng - an ninh, đặc biệt là xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
            sạch, vững mạnh.
              Sau 30 năm tái lập (1992-2022), tỉnh Trà Vinh đạt được những thành tựu
            đáng tự hào. Giá trị tổng sản phẩm nội địa (GRDP) tăng bình quân hàng
            năm trên 10%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập
 bình quân đầu người năm 1992 khoảng 730.000 đồng/người/năm đã tăng   Long, nằm về phía hạ lưu giữa sông Tiền, sông Hậu và tiếp giáp với Biển
            MỤC LỤC
 lên 63,15 triệu đồng/người/năm vào cuối năm 2021. Tích cực huy động các
 nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế của tỉnh, diện mạo nông thôn và   Những kỷ niệm khó quên trong những ngày đầu tái lập tỉnh Trà Vinh (5/1992)  04
 đô thị ngày càng khởi sắc. Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích   Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thành công  08
 cực. Nỗ lực thực hiện đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp để Trà Vinh trở   Tỉnh Trà Vinh qua 120 năm xây dựng và phát triển (01/01/1900 - 01/01/2020)  12
 thành tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển. Công tác chăm sóc sức khỏe   Thành tựu nổi bật trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị sau 30 năm tái lập tỉnh  16
 Nhân dân được quan tâm, các dịch bệnh truyền nhiễm được khống chế; kéo   Những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội sau 30 năm tái lập tỉnh  23
 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế   Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tốt vai trò là cơ quan đại diện ý chí, nguyện vọng của   33
            Nhân dân trong tỉnh
 đạt 96%; tỷ lệ hộ nghèo còn 0,56% (theo tiêu chí mới hiện nay toàn tỉnh có   Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc - hạt nhân của sự phát triển bền vững  39
 10.207 hộ nghèo, chiếm 3,56% so với tổng số hộ dân cư, hộ nghèo dân tộc   Công tác chính trị, tư tưởng tỉnh Trà Vinh: định hướng, đồng hành cùng quá trình 30 năm   46
 Khmer có 6.483 hộ, chiếm 7,19% so với hộ dân tộc Khmer, hộ cận nghèo   đổi mới và phát triển tỉnh nhà
 là 17.215 hộ, chiếm tỷ lệ 6% so với tổng số hộ dân cư); chính sách đối với   Công tác dân vận góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Trà Vinh  54
 người có công với cách mạng, chính sách an sinh xã hội, chính sách dân   Công tác quân sự, quốc phòng những thành tựu và kinh nghiệm qua 30 năm tái lập tỉnh  59
 tộc, tôn giáo được thực hiện tốt. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của   Những thành tựu nổi bật trong công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội qua   64
            30 năm tái lập tỉnh Trà Vinh
 cộng đồng các dân tộc. Quốc phòng - an ninh được tăng cường; trật tự, an   Phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer, góp phần ổn định kinh tế - xã hội tỉnh   70
 toàn xã hội được bảo đảm. Chủ động phòng ngừa, giải quyết kịp thời các   Trà Vinh
 vụ việc liên quan đến an ninh trật tự ngay tại cơ sở, bảo đảm ổn định chính   Trà Vinh đột phá trong xây dựng nông thôn mới hướng đến mục tiêu tỉnh hoàn thành nhiệm   78
 trị - xã hội cho phát triển và cuộc sống bình yên của Nhân dân. Tổ chức, bộ   vụ xây dựng nông thôn mới trước năm 2025
 máy của Đảng và hệ thống chính trị không ngừng được củng cố và kiện   Những định hướng lớn để xây dựng tỉnh Trà Vinh trở thành trung tâm năng lượng của đồng   85
            bằng sông Cửu Long
 toàn. Chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên   Trà Vinh hướng đến mục tiêu trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế   91
 được nâng lên. Số đảng viên của Đảng bộ đến cuối năm 2021 là 46.214,   biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long
 tăng gấp 4,67 lần so với số đảng viên khi mới tái lập tỉnh. Tổ chức bộ máy,   Những kết quả nổi bật trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp Trà Vinh qua 30 năm tái lập tỉnh   98
 biên chế của hệ thống chính trị được sắp xếp, kiện toàn tinh gọn, hoạt động   Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và khai thác lợi thế, tiềm năng du lịch góp phần   105
 hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị   phát triển kinh tế - xã hội
 - xã hội ngày càng được nâng lên. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân được   Tập trung huy động các nguồn lực, đầu tư, phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp  111
            Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân sau 30 năm tái lập tỉnh
 củng cố và tăng cường.  Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Trà Vinh  30 năm xây dựng và phát triển  115
                                                                                 121
 Nhìn lại chặng đường 30 năm qua, chúng ta tự hào với sự phát triển kinh   Thực hiện chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, góp phần giảm nghèo nhanh và   127
 tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội   phát triển bền vững từ khi tái lập tỉnh đến nay
 và xây dựng hệ thống chính trị tỉnh nhà. Việc biên tập và phát hành Kỷ yếu   Trà Vinh phát triển hạ tầng giao thông, tạo kết nối các vùng nông thôn và phá thế độc đạo   133
 Trà Vinh 30 năm tái lập - Bứt phá và phát triển là cần thiết nhằm tiếp tục   liên tỉnh
 phát huy thành tựu, khắc phục khó khăn, nâng cao tính chủ động, sáng tạo   Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Trà Vinh và vùng đồng bằng sông Cửu Long từ   138
            khi tái lập tỉnh đến nay
 và ý chí tự cường, khát vọng vươn lên tạo đột phá, phát triển, quyết tâm đưa   Tuổi trẻ Trà Vinh trong công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Trà Vinh  145
 Trà Vinh "trở thành tỉnh phát triển trong nhóm đầu của khu vực đồng   Thành phố Trà Vinh phấn đấu xây dựng thành phố văn minh, xanh, sạch, đẹp và hướng đến   151
 bằng sông Cửu Long”, xứng đáng với truyền thống quê hương Trà Vinh   xây dựng đô thị thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I trước năm 2030
 anh hùng, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu,   Thị xã Duyên Hải phấn đấu đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2025  157
 nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".  Tiểu Cần phấn đấu trở thành thị xã trực thuộc tỉnh trước năm 2025  162
 Trân trọng giới thiệu quyển Kỷ yếu cùng bạn đọc !  Phụ lục I: Các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy từ năm 1992 đến năm 2022  166
            Phụ lục II: Hình ảnh thành tựu kinh tế xã hội của tỉnh               169
            Phụ lục III: Một số hình ảnh tổng quát trung tâm hình chính và thành tựu kinh tế - xã hội của   174
            các huyện, thị xã, thành phố
                                               03
   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12