Page 75 - kyyeutravinh30namtaiap
P. 75

thuộc thành phần lao động trên lĩnh vực nông nghiệp - chủ yếu là độc canh
            cây lúa, tỷ lệ hộ nghèo trong vùng Khmer chiếm 50% so tổng số hộ nghèo
            chung, hàng ngàn hộ Khmer thiếu đói giáp hạt. Công tác giáo dục trong
            vùng đồng bào dân tộc gặp không ít khó khăn như thiếu giáo viên dạy song
            ngữ Khmer, toàn tỉnh có 120 giáo viên dạy chữ Khmer ở cấp 1; nhiều giáo
            viên trình độ còn hạn chế, nên chất lượng giáo dục trong đồng bào Khmer
            thấp. Học sinh Khmer đi học ít, chiếm 28,29% so với học sinh toàn tỉnh,
            hơn 09 người mới có 1 người đi học; số học sinh bỏ học hàng năm từ 7 -
            10%; tỷ lệ hộ Khmer sử dụng nước hợp vệ sinh đạt dưới 50%, sử dụng điện
            chỉ đạt 10%; chỉ có 28,12% trên tổng số hộ người Khmer có nhà tường, nhà
            kê; thu nhập bình quân đầu người 1,2 triệu đồng/người/năm; việc xây dựng
            nền văn hóa mới trong vùng rất hạn chế; các hình thức vui chơi giải trí còn
            giản đơn, nhân dân ít có điều kiện thưởng thức văn hóa nghệ thuật, sách
            báo, phim ảnh… nhiều hủ tục lạc hậu, nhiều lễ hội tốn kém tồn tại; tệ nạn
            xã hội, mê tín dị đoan khá phổ biến nhưng khắc phục chậm.
              Xuất phát từ thực tiễn đặt ra đối với vùng đồng bào dân tộc Khmer ở
            Nam Bộ, Ban Bí thư đã ban hành các chỉ thị riêng, cụ thể: Chỉ thị số
            68-CT/TW ngày 18/4/1991 về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer,
            Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 về tăng cường công tác ở vùng
            đồng bào Khmer trong tình hình mới.
              Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển toàn diện vùng
            đồng bào dân tộc thiểu số, ngay sau khi tái lập tỉnh, Tỉnh ủy Trà Vinh đã
            ban hành các văn bản như: Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 13/10/1992 về
            công tác trong vùng đồng bào dân tộc Khmer; Nghị quyết số 06-NQ/TU
            ngày  10/10/2003  về  phát  triển  toàn  diện  vùng  đồng  bào  Khmer;  Nghị
            quyết số 03-NQ/TU ngày 09/9/2011 về phát triển toàn diện vùng đồng bào
            Khmer giai đoạn 2011 - 2015; Kết luận số 01-KL/TU ngày 16/6/2016 về
            tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU; Kế hoạch số 81-KH/TU ngày
            23/4/2018 thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường
            công  tác  ở  vùng  đồng  bào  Khmer  trong  tình  hình  mới,  Nghị  quyết  số
            06-NQ/TU ngày 08/10/2021 về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào
            dân tộc Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
              Quán triệt các nghị quyết, kết luận, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh
            ủy cũng như các chỉ thị, chương trình, kế hoạch cụ thể hóa của Ủy ban nhân
            dân tỉnh, các cấp, các ngành trong tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện có
            hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án trong vùng đồng bào dân tộc,
            tạo được sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó,
            đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào ngày càng nâng lên, diện mạo
            nông thôn vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống ngày càng thay
            đổi với những kết quả cụ thể như sau:
                                               71
   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79   80