Page 206 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 206

198                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             gồm 3 khu phố: Đập Nước, Hai Giếng, Tân Lập . Tiểu khu
                                                                     1
             Rừng Thông trở thành phường Cẩm Trung, gồm 5 khu phố.
             Theo đó, 12 đơn vị hành chính cơ sở mới của thị xã Cẩm Phả
             chính thức  được thành lập, gồm: các phường Cẩm  Đông,
             Cẩm Phú, Cẩm Sơn, Cẩm Tây, Cẩm Thạch, Cẩm Thành,

             Cẩm Thịnh, Cẩm Thủy, Cẩm Trung, Cửa Ông, Mông Dương
             và xã Cẩm Hải.
                 Sau khi phân vạch lại địa giới, thị xã Cẩm Phả có 16 đơn
             vị hành chính trực thuộc, gồm 11 phường (Cẩm Đông, Cẩm

             Phú, Cẩm Sơn, Cẩm Tây, Cẩm Thạch, Cẩm Thành, Cẩm

             Thịnh, Cẩm Thủy, Cẩm Trung, Cửa Ông, Mông Dương) và
             5 xã (Cẩm Bình, Cẩm Hải, Cộng Hòa, Dương Huy, Quang
             Hanh) . Thành phố Cẩm Phả hiện nay thuộc địa giới phường
                     2
             Cẩm  Đông, phường Cẩm Phú, phường Cẩm Sơn, phường
             Cẩm Tây, phường Cẩm Thạch, phường Cẩm Thành, phường
             Cẩm Thịnh, phường Cẩm Thủy, phường Cẩm Trung, phường
             Cửa Ông, phường Mông Dương, xã Cẩm Bình, xã Cẩm Hải,

             xã Cộng Hòa, xã Dương Huy, xã Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả,
             tỉnh Quảng Ninh.
                 Ngày 16/8/2001, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ

             nghĩa Việt Nam ban hành Nghị  định số 51/2001/NĐ-CP về
             việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hoành Bồ để mở
             rộng thành phố Hạ Long và thành lập phường thuộc thị xã
             Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, phường Cẩm Bình thuộc



             _______________
                 1. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ phường Cẩm Thủy: Lịch sử Đảng bộ
             phường Cẩm Thủy (1981 - 2012), Sđd, tr.39.
                 2. Xem Nguyễn Quang Ân: Việt Nam - Những thay đổi địa danh và
             địa giới hành chính (1945 - 2002), Sđd, tr.531-532.
   201   202   203   204   205   206   207   208   209   210   211