Page 225 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 225

Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH            217


                 Phường Cẩm Thịnh hiện chỉ có duy nhất 1 cơ sở thờ tự là
             đền Dọc Thông thuộc Tổ 1, Khu phố 4B, do nhân dân xây
             dựng, thờ Trần triều và Tam tòa Thánh mẫu.


                 12. Phường Cửa Ông

                 Phường Cửa Ông nằm ở phía đông nam thành phố Cẩm
             Phả; phía đông giáp huyện Vân Đồn; phía tây giáp phường

             Cẩm Phú và phường Cẩm Thịnh, phía nam giáp phường
             Cẩm Thịnh và huyện Vân  Đồn; phía bắc giáp phường
             Mông Dương, diện tích tự nhiên 1.098,063 ha (ngày
             31/12/2022), dân số 16.266 người (ngày 31/12/2022).

                 Địa danh Cửa Ông gắn liền với danh nhân lịch sử Hưng
             Nhượng Đại Vương Trần Quốc Tảng và địa danh lịch sử Cửa
             Suốt từ thế kỷ XIII. Phường Cửa Ông chiếm 3,2% tổng diện
             tích tự nhiên thành phố Cẩm Phả. Cửa Ông là một trung

             tâm công nghiệp của thành phố Cẩm Phả. Các hoạt  động
             kinh tế của phường chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công
             nghiệp khai thác, chế biến, tiêu thụ than trong các  đơn vị

             ngành than, dịch vụ, vận tải... Ngoài ra, phường cũng phát
             triển các hoạt  động du lịch văn hóa, nuôi trồng  đánh bắt
             thủy hải sản và trồng rừng gắn với công nghệ chế biến gỗ.
             Hiện nay, phường Cửa Ông là một trung tâm du lịch văn hóa

             tâm linh lớn của thành phố Cẩm Phả.
                 Dân số phường Cửa Ông chiếm 8,5% dân số thành phố
             Cẩm Phả, mật  độ dân số trung bình 1.480 người/km .
                                                                                2
             Trên  địa bàn phường Cửa Ông có 10 dân tộc cư trú, gồm:

             Dao, Hoa, Kinh (Việt), Khmer, Mường, Nùng, Sán Chay, Sán
             Dìu, Tày, Thái. Trong đó, người Kinh chiếm đa số, tiếp đó là
             người Hoa và người Sán Dìu; các cộng đồng tộc người còn lại
   220   221   222   223   224   225   226   227   228   229   230