Page 229 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 229

Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH            221

                 14. Xã Cẩm Hải


                 Xã Cẩm Hải nằm ở phía đông thành phố Cẩm Phả, tỉnh
             Quảng Ninh; phía đông giáp xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn;
             phía tây giáp phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả;
             phía nam giáp phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả;

             phía bắc giáp xã Cộng Hòa, thành phố Cẩm Phả. Xã Cẩm
             Hải có diện tích tự nhiên 1.396,412 ha (ngày 31/12/2022),
             dân số 1.522 người (ngày 31/12/2022).

                 Cẩm Hải là  địa danh hành chính  được xác lập từ năm
             1981, tách từ thị trấn Mông Dương, thị xã Cẩm Phả. Xã Cẩm
             Hải chiếm 4,1% diện tích tự nhiên của thành phố Cẩm Phả.
             Cẩm Hải là một xã miền núi, có địa hình phức tạp, nhiều đồi

             núi và biển  đảo, trong  đó núi Khe Chuối cao 500 m. Xã có
             nhiều tiềm năng kinh tế về nguyên vật liệu cung cấp cho
             ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, như gỗ, đất sét... Ngoài ra,

             Cẩm Hải còn có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, các dịch
             vụ sinh thái biển và nghỉ dưỡng.
                 Dân số xã Cẩm Hải chiếm 0,8% dân số của thành phố
             Cẩm Phả, mật độ dân số trung bình là 1.090 người/km ). Trên
                                                                         2
             địa bàn xã Cẩm Hải có 11 dân tộc cư trú, gồm: Cao Lan, Dao,
             Hoa, Kinh (Việt), Mường, Nùng, Sán Chay, Sán Chỉ, Sán Dìu,
             Tày, Thái. Trong đó, người Kinh chiếm đa số, tiếp đó là người
             Tày và người Cao Lan. Cư dân ở xã Cẩm Hải chủ yếu sinh

             sống bằng các hoạt  động nông nghiệp và khai thác hải sản
             truyền thống.
                 Cộng đồng cư dân xã Cẩm Hải chủ yếu theo Phật giáo và
             Công giáo (Thiên Chúa giáo). Trên địa bàn xã Cẩm Hải hiện

             có 1 Di tích lịch sử cấp tỉnh và 1 cơ sở tôn giáo. Trong đó,
   224   225   226   227   228   229   230   231   232   233   234