Page 392 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 392

374                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             24.825 người, trong đó chỉ có 422 người làm việc từ 300 ngày
             trở lên; 1.420 người làm từ 250  đến 300 ngày; 1.433 người
             làm từ 200 đến 250 ngày; 1.905 người làm từ 150 ngày đến

             200 ngày và có tới 18.645 người làm việc dưới 150 ngày .
                                                                          1
                 Cũng trong những năm 1936 - 1939, việc ấn định lương
             cơ bản do ba bộ phận quyết định, gồm đại diện chủ tư bản,

             Hội đồng bản xứ và Thanh tra lao động . Báo En Avant (Tiến
                                                         2
             lên) đã nhận định: “Ấn định lương tối thiểu hay là hợp pháp

             hóa lương chết  đói!” . Về danh nghĩa, lương của công nhân
                                    3
             vùng mỏ được xếp vào vùng V, tương đương với lương công
             nhân ở thành phố Hải Phòng và cao hơn một số địa phương

             khác nhưng bản chất công việc khai mỏ rất nặng nhọc và giá
             các mặt hàng nhu yếu phẩm, trước hết là gạo ở đây đã tăng

             rất cao trong giai đoạn 1936 - 1939.
                 Mặt khác, do sự phát triển của sản xuất,  đội ngũ công
             nhân mỏ ở Cẩm Phả ngày càng đông đảo. Mỏ Cẩm Phả trở

             thành nơi tập trung công nhân đông nhất so với các khu vực
             khai thác than của Công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ. Theo báo
             cáo của Công sứ Quảng Ninh gửi Công sứ Hải Phòng, vào

             tháng 01/1936: mỏ Cẩm Phả có 4.743 người; Mông Dương có
             3.705 người; Hà Tu và Hà Lầm có 3.100 người; Hòn Gai có
             486 người; Cửa Ông có 2.480 thợ máy, 1.238 thợ điện và 536

             thợ phục vụ vệ sinh; Kế Bào có 749 người và Mạo Khê có
             _______________

                 1. Xem Guillaumant: L'industrie min é rale de l'indochine en 1937,
             Hanoi, 1938, tr.60.
                 2. Xem Cao Văn Biền: Công nghiệp than Việt Nam 1888 - 1945, Sđd,
             tr.215.
                 3. Xem Báo En Avant ngày 27/8/1937.
   387   388   389   390   391   392   393   394   395   396   397