Page 393 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 393

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            375


             2.407 người . Đây chỉ là số liệu thống kê của chủ mỏ, còn trên
                          1
             thực tế,  ước tính số công nhân  ở Cẩm Phả có thể lên  đến
             10.000 người.

                 Trước bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi,
             các cơ sở  đảng bắt  đầu phục hồi sau giai  đoạn khó khăn,
             phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động
             vùng mỏ nói chung, Cẩm Phả nói riêng có nhiều bước tiến

             mới. Tháng 7/1936, công nhân mỏ đấu tranh đòi tăng lương,
             bớt giờ làm việc, không được giảm một kỳ vay lương và trả
             thêm tiền khi tăng mức xe than từ 17 lên 19 chuyến/ngày.

             Trước sức ép của phong trào công nhân, chủ mỏ (lúc đó đang
             ở Pháp)  đã gửi  điện tuyên bố chấp nhận các yêu sách của
             công nhân. Thắng lợi này mở đầu cho cao trào cách mạng ở
             Cẩm Phả trong những năm 1936 - 1939. Từ thắng lợi bước

             đầu này,  Đảng bộ khu mỏ rút ra bài học kinh nghiệm:  để
             phong trào đấu tranh thắng lợi cần đề ra mục tiêu và khẩu
             hiệu đấu tranh phù hợp với hoàn cảnh và nguyện vọng của

             quần chúng, phải đi từ những mục tiêu kinh tế đến các mục
             tiêu chính trị, phải nắm băt thời cơ, chuẩn bị chu  đáo  để
             hành động. Đây cũng là cơ sở đưa đến thắng lợi của cuộc tổng
             bãi công lịch sử vào tháng 11/1936.

                 Cuộc tổng bãi công của 30.000 thợ mỏ được mở đầu bằng
             cuộc bãi công của công nhân mỏ Cẩm Phả ngày 12/11/1936.
             Theo quy định của chủ mỏ, lương hằng tháng của công nhân
             được phát ba lần vào các ngày 1, 11 và 21 hằng tháng.

             _______________

                 1. Báo cáo gửi Công sứ Quảng Yên và Công sứ Hải Phòng. Dẫn theo
             Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Cẩm Phả: Lịch sử Đảng bộ thị xã Cẩm
             Phả (1930 - 2005), Sđd, tr.28.
   388   389   390   391   392   393   394   395   396   397   398