Page 541 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 541

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            509


             tiện giao thông, tăng cường củng cố xây dựng các hợp tác xã
             vận tải, các hợp tác xã vận  đường thủy vận chuyển  được
             14.250 tấn hàng, tăng 25% so với năm 1973, hợp tác xã xếp
             dỡ vận tải thô sơ đã vận chuyển 45.000 tấn hàng hóa, tăng

                                   1
             4% so với năm 1973 .
                 Phát triển văn hóa, xã hội:
                 Trước cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ngành

             giáo dục Cẩm Phả nêu cao quyết tâm giữ vững và phát triển
             sự nghiệp giáo dục trong mọi tình huống với khẩu hiệu

             “Trường học là chiến hào, thầy trò là chiến sĩ, quyết tâm trở
             thành dũng sĩ quê hương” và phát động phong trào “Ba đảm
             bảo” . Để đảm bảo an toàn tất cả trường học được sơ tán; các
                  2
             hầm hào, lũy kiên cố, mũ rơm, nắp hầm rơm  được bố trí,
             trang bị  đầy  đủ cho cả thầy và trò. Năm học 1965 - 1966,

             vượt lên khó khăn của chiến tranh, thầy và trò ở Cẩm Phả
             vẫn đảm bảo chất lượng dạy và học. Các cấp học đều đạt trên

             90% học sinh chuyển cấp, tốt nghiệp, riêng Trường cấp II
             Cửa Ông đạt 100%. Năm học 1967 - 1968, toàn thị xã có 31

             trường với 7.220 học sinh . Đến năm học 1971 - 1972, tổng
                                           3
             học sinh tăng lên 17.295, trong đó có 6 lớp quá tuổi (gồm 163



             _______________

                 1. Xem: “Báo cáo số 03-BC/TU ngày 14/3/1974 của Ban Chấp hành
             Đảng bộ thị xã Cẩm Phả về tình hình năm 1973 và phương hướng nhiệm
             vụ năm 1974 (Báo cáo tại Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã lần thứ X)”,
             Tlđd, tờ số 72.
                 2. Đảm bảo an toàn, đảm bảo số lượng, đảm bảo chất lượng.
                 3. Xem  Đảng bộ thành phố Cẩm Phả:  Lịch sử  Đảng bộ thành phố
             Cẩm Phả (1930 - 2015), Sđd, tr.114.
   536   537   538   539   540   541   542   543   544   545   546