Page 93 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 93
Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH 85
và nhiều bãi thải trên các sườn đồi, bãi thải thường có sườn
dốc tới 35 . Khai thác, đá, sét không theo thiết kế kỹ thuật
o
thi công được phê duyệt, không thực hiện hoàn nguyên môi
trường nên phần lớn đã phá vỡ cảnh quan, thảm thực vật,
hố đất, mỏm đá nham nhở... Nhiều moong khai thác lộ thiên
như ở các mỏ Cọc Sáu, Hà Tu... có độ sâu từ -50 m đến -150
m, dưới mực nước biển trung bình.
Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất: Hiện tượng xói mòn, rãnh
xói và trượt lở xảy ra rất phổ biến trên các khai trường khai
thác than, trên các tuyến đường vận chuyển và đặc biệt là
trên các bãi đổ thải. Đây là những nguy cơ gây nên sạt lở lớn,
lũ tích làm nguy hại đến tính mạng, phá hủy nhà cửa, hoa
màu của nhân dân và các công trình công cộng,... gây bồi
lắng các cửa sông, dải ven biển vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long. Tại vùng khai thác than, hiện tượng xói mòn đất diễn
ra rất mạnh mẽ trên hầu hết mọi khu vực, trong đó mạnh
nhất là tại các tuyến đường vận chuyển và các bãi thải. Trên
các tuyến đường vận chuyển, bụi than và đất bị rửa trôi theo
dòng chảy tràn trong các cơn mưa và thổi mòn do gió. Tại các
bãi thải xói mòn đất diễn ra dưới hai dạng là xói mòn khe
rãnh và xói mòn mặt.
Bên cạnh xói mòn đất, hiện tượng trượt lở cũng xảy ra
khá phổ biến trên toàn vùng than Quảng Ninh. Trượt lở chủ
yếu phát triển dọc theo các taluy đường, tại bờ dốc các mỏ
và một phần ở các bãi thải. Tại các bờ mỏ lộ thiên thường
hình thành những khối trượt rất lớn. Thể tích khối trượt
trên đất phong hóa từ các đá (T3n-r hg) có thể tới hàng chục
nghìn mét khối; khối trượt trên đất phong hóa từ các đá

