Page 33 - BAN TIN KH&CN AN GIANG SO 5-2021
P. 33

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO






















            Ứng dụng máy cấy lúa phục vụ sản xuất lúa giống    Ứng dụng hệ thống chuồng kín trong chăn nuôi gà thịt
                          ở Thoại Sơn                              an toàn sinh học ở Châu Phú
         dụng gieo tinh nhân tạo tạo ra bê có khối lượng   1  kg  sản  phẩm  của  ƯDKHKT  là  3.996  đ/kg
         cao hơn phương thức truyền thống, thực hiện    thấp hơn 4.314 đ/kg so với hộ sản xuất truyền
         vỗ béo bò thịt 03 tháng trước khi xuất chuồng   thống. Trong đó các mô hình trồng cây ăn quả

         cho hiệu quả kinh tế cao hơn không vỗ béo (Cục   có hệ thống tưới tự động hiệu quả cao nhất (Cục
         Thống kê, 2017). Thu nhập của hộ chăn nuôi     Thống  kê,  2017).  Năm  2019,  diện  tích  trồng
         theo hướng ứng dụng công nghệ cao tăng 10      cây ăn trái hướng NNCNC của 04 đối tượng
         -20 %  (so mục tiêu quy hoạch đến năm 2020     chủ lực (xoài, chuối cấy mô, nhãn, cây có múi)
         là 30%). Năm 2019, chăn nuôi  hướng NNCNC      là 13.994 ha, vượt so với mục tiêu quy hoạch
         đạt 74.083 con, trong đó có 599 con bò, 19.186   là 9.574 ha, chiếm 89,72% trên tổng diện tích
         con heo, 54.298 con gia cầm.                   trồng cây ăn trái hiện nay của tỉnh. Năng suất

            (4) Đối với rau, màu: Do chi phí đầu tư cao   bình quân tăng từ 10,82% so với năm 2012 và
         nên giá thành b/q 1 kg sản phẩm của ƯDKHKT     giá trị sản lượng cây ăn trái chủ lực đạt trên
         có cao hơn so hộ sản xuất truyền thống (5.889   170  -  180  triệu  đồng/ha/năm  (mục  tiêu  quy
         đồng/kg so mức 4.031 đồng/kg) song đầu tư có   hoạch là 150 triệu đồng).
         hiệu quả hơn khi tỷ lệ CPTG chỉ chiếm 44,18%      (6) Đối với nấm ăn, nấm dược liệu:  tỷ lệ
         thấp  hơn  6,48%  so  hộ  sản  xuất  truyền  thống   CPTG  của  các  hộ  có  ƯDKHKT  là  58,31%

         (Cục Thống kê, 2017). Thu nhập của nông dân    thấp hơn 16,74% so hộ sản xuất truyền thống.
         trồng rau màu ứng dụng công nghệ cao ước tính   Giá thành b/q 1 kg sản phẩm của ƯDKHKT là
         tăng 20 - 25% so với sản xuất thông thường tại   28.716 đ/kg thấp hơn 2.743 đ/kg so với hộ sản
         thời điểm năm 2019 (so mục tiêu quy hoạch đến     xuất truyền thống. Trong đó, các mô hình trồng
         năm 2020 là 30%). Diện tích sản xuất rau màu   nấm có ƯDKHKT có tỷ lệ CPTG xấp xỉ nhau
         hướng NNCNC năm 2019 đạt 7.472 ha trong        dù giá thành mỗi loại chênh lệch nhiều (Cục
         tổng số 20.147 ha rau màu toàn tỉnh, đạt 37,1%.       Thống kê, 2017). Phát triển sản xuất nấm ăn,

            (5) Đối với cây ăn trái: Tỷ lệ CPTG của các   nấm dược liệu bước đầu đạt so với mục tiêu quy
         hộ có ƯDKHKT là 44,15% thấp hơn 19,65%         hoạch được phê duyệt, cụ thể: năng suất nấm
         so  hộ  sản  xuất  truyền  thống.  Giá  thành  b/q     rơm đạt 10 - 15% khối lượng rơm nguyên liệu;
                                                        hiện có 10 - 20 cơ sở cung cấp phôi giống, meo
         BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ AN GIANG SỐ 05/2021                                        31
   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38