Page 216 - Bài 1
P. 216
SO 2 kích ứng với niêm mạc mắt, ở nồng độ rất cao gây viêm kết mạc,
bỏng, đục giác mạc. Khi tiếp xúc với SO 2 nạn nhân có thể bị viêm phế quản
phổi, bị co thắt phế quản. Trường hợp tiếp xúc nhiều với SO 2 có thể gây chết
người do ngừng hô hấp.
Tác hại của SO 2 nói chung rất mạnh khi có lẫn các hạt bụi trong không
khí thở. SO 2 trong không khí, khi hít vào nhanh chóng bị hấp thụ khi tiếp xúc
với bề mặt ẩm ướt của các đường hô hấp, chuyển thành các dạng hoá chất khác
2-
nhau (H 2SO 3, SO 3 ) rồi vào hệ tuần hoàn, nhưng tác hại chính gây ra là ở đường
hô hấp. Người ta cho rằng SO 2 hít vào phần lớn được giải độc trong các cơ quan
bởi men thành thiosun- fonat thấy trong sunphat có trong nước tiểu.
Bảng 2.3: Độc tính của SO2 theo Henderson- Haggrard và theo
LehmannHess
Theo henderson- Theo Lehmann
Triệu chứng haggrard Hess
mg/m ppm ppm
3
Chết nhanh từ 30 phút 1000- 400- 565- 665
đến 1 giờ 1300 500
Nguy hiểm sau khi hít 130- 50- 130- 165
thở từ 30 phút đến 1 giờ. 260 100
kích ứng đường hô hấp, 50 20 _
ho
Giới hạn độc tính 20- 30 8- 12 10
Giới hạn ngửi thấy mùi 8- 13 3- 5 _
Các ôxit của Nitơ (NO, NO 2).
Ở nồng độ thông thường khí quyển, NO không gây kích thích và gần như
không có hại gì cho sức khoẻ. Điều đáng chú ý là NO có thể kết hợp với ôxy tạo
thành NO 2.
Khả năng hấp thụ NO 2 của Hêmôglobin so với ôxy là hơn 300 lần.
NO 2 kết hợp với Hêmôglôbin (Hb) tạo thành Metheglobin (MetHb) làm
cho Hb không vận chuyển được Ôxy cung cấp cho tế bào gây ngạt cơ thể.
Nồng độ MetHb cao trong máu biểu hiện bằng tím tái, ngay khi MetHb
chiếm từ (10 – 15)% trong tổng số Hb, nạn nhân bị xanh tím tái.
- Đối với các mô phổi: NO 2 là một anhidrit axit, nó tác dụng với hơi nước
của không khí ẩm chứa trong các vùng trên và dưới của bộ máy hô hấp, tác hại
trên bề mặt phổi và gây ra các tổn thương ở phổi.
3
+ Ở nồng độ 225 g /m (0,12 ppm), chung ta có thể phát hiện ra NO 2
bằng khứu giác.
+ Ở nồng độ 9,4 mg/m (5 ppm) trong 10 phút sẽ gây khó thở.
3

