Page 106 - Tai lieu Khuyen cong (13-12)
P. 106

nghiệp sang dần công nghiệp. Tuy nguồn kinh phí hỗ trợ không nhiều nhưng

                  cũng đã kịp thời khích lệ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CNNT mạnh dạn bỏ

                  vốn đầu tư, đầu tư mở rộng, thay đổi công nghệ máy móc thiết bị phát triển sản
                  xuất, tăng thu nhập, tạo việc làm ổn định, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm
                  tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng thu nhập người lao động, giảm nghèo.


                        - Các mục tiêu đề ra về hoạt động khuyến công cơ bản đạt so với kế hoạch.
                  Các đề án đã được triển khai thực hiện theo đúng trình tự thủ tục và giám sát

                  theo dõi thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo mục tiêu đề ra. Thông qua hoạt động

                  khuyến công với một phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đã khuyến
                  khích nhiều doanh nghiệp, cơ sở CNNT mạnh dạn đầu tư kinh phí để đầu tư
                  máy móc thiết bị tiên tiến vào phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh

                  của các cơ sở sản xuất CNNT, các cơ sở CNNT được hỗ trợ không chỉ tăng

                  trưởng sản xuất bình quân từ 5-15%/năm mà còn tạo việc làm cho hàng trăm
                  lao động nông thôn, góp phần vào việc xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc
                  gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.


                        - Công tác triển khai các hoạt động khuyến công từ nguồn kinh phí khuyến

                  công quốc gia và địa phương trong thời gian qua được đảm bảo, thực hiện kịp
                  thời, phù hợp theo định hướng của tỉnh về phát triển công nghiệp, góp phần hỗ

                  trợ cho các cơ sở CNNT nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo động lực đầu tư
                  có hiệu quả vào hoạt động sản xuất CNNT, tạo sức lan tỏa từ chính sách khuyến

                  công đối với nhu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hiệu quả rõ nhất
                  là triển khai được đề án điểm mang tính tập trung, trọng tâm hiệu quả cao.


                        - Góp phần tôn vinh sản phẩm CNNT tiêu biểu của tỉnh qua các đợt bình
                  chọn, góp phần quan trọng giúp nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CNNT đa

                  dạng hóa mẫu mã sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, từ đó ký kết thêm
                  nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.


                        * Tồn tại, hạn chế:

                        - Phần lớn các cơ sở CNNT là hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ,

                  tiềm lực tài chính hạn chế nên rất khó đổi mới, ứng dụng công nghệ vào sản
                  xuất. Trình độ quản lý của chủ các cơ sở CNNT còn hạn chế, thiếu chủ động

                  tiếp cận hoạt động khuyến công; nhận thức của các cơ sở, doanh nghiệp về
                  hoạt động khuyến công còn chưa đầy đủ dẫn tới sự hưởng ứng và cộng tác

                  của các đơn vị còn hạn chế.





                                                            105
   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111