Page 19 - DU AN SAN PHAM THACH CHE XANH AN TOAN_Neat
P. 19

19

                  côn trùng và các động vật khác. Trung bình, methylxanthines chiếm 2% đến 5%

                  hàm lượng của lá chè tươi.

                        Methylxanthines cũng góp phần vào việc tạo ra vị đắng của chè. Hàm lượng

                  Methylxanthines trong lá chè phụ thuộc vào giống cây, khí hậu, tuổi của lá và
                  phương pháp nhân giống.


                        - Khoáng chất

                        Có 28 nguyên tố khoáng đã được tìm thấy trong lá chè. Trà chứa một lượng

                  lớn Fluor, Mangan, Asen, Niken, Selen, Iốt, Nhôm và Kali. Trong số các khoáng
                  chất này thì Fluor được nghiên cứu nhiều nhất. Fluor, thường được sử dụng để

                  ngăn ngừa sâu răng, có thể gây nhiễm fluor nếu sử dụng ở mức độ cao. Số lượng

                  và nồng độ khoáng chất thay đổi theo mùa vụ và quá trình chế biến chè.

                        - Các chất bay hơi

                        Các chất dễ bay hơi dễ dàng bay vào không khí từ lá chè hoặc nước chè, và

                  chúng tác động đến hệ thống khứu giác của chúng ta dưới dạng hơi. Do đó, các

                  chất dễ bay hơi phần lớn chịu trách nhiệm cho hương vị và mùi thơm của thức
                  uống. Điều đáng chú ý là các chất dễ bay hơi chỉ chiếm khoảng 0,01% trọng lượng

                  của lá chè khô.

                        Phức hợp tạo hương vị của chè được tạo thành từ hàng trăm (thậm chí hàng

                  ngàn) các chất dễ bay hơi có mùi hương và các hợp chất tạo hương vị và chúng
                  tồn tại ở lượng rất nhỏ. Một số hợp chất này không tồn tại trong lá chè tươi mà có

                  nguồn gốc từ các chất khác và được tạo ra trong quá trình chế biến. Phức hợp tạo

                  hương vị thường được chia thành hai phần: hương vị chính (từ lá chè tươi) và
                  hương vị thứ cấp (sản phẩm của quá trình chế biến).


                        2.3.1.2: Gelatin

                        Gelatin được chiết xuất từ chính collagen có trong xương, da của động vật

                  như da lợn hoặc trong collagen của thực vật ( tảo đỏ, trái cây,..). Đây chính là loại

                  protein không vị, không mùi, trong suốt hoặc có loại được sản xuất với màu hơi
                  hơi vàng. Gelatin có tác dụng  giảm đau khớp, vì trong gelatin có thành phần axit

                  amin thúc đẩy quá trình tạo collagen, sụn cũng như giữa các mô liên kết của khớp;

                  giúp da trắng và mịn màng, vì trong gelatin có chứa thành phần của axit amin giúp
                  xây dựng và tái tạo lại lớp collagen cho cơ thể.
   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24