Page 264 - LSDB xa Xuan Ninh
P. 264
Bảng thống kê năng suất và tổng sản lượng lương thực
toàn xã từ năm 1991 - 1993
Năm Năng suất Sản lượng
(tấn)
(tạ/ha)
1991 75 4.300
1992 92,4 5.335
1993 107 6.104
Trong 3 năm (1991 - 1993), năng suất bình quân tăng
31% so với giai đoạn 1988 - 1990. 30% số hộ xã viên đạt năng
suất từ 12 - 15 tạ/ha. Sản lượng lương thực của Hợp tác xã
Xuân Lạc đạt 2.800 tấn, sản lượng lương thực của Hợp tác
xã Xuân Nghĩa đạt 3.304 tấn. Đặc biệt, Hợp tác xã Xuân
Nghĩa với năng suất đạt 110,5 tạ/ha, được xếp vào loại khá
của huyện, là đơn vị 3 năm liền (1991 - 1993) đạt năng suất
cao. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 342kg (năm
1991) lên 485kg (năm 1993). Đến năm 1995, năng suất lúa
bình quân toàn xã đạt 122,48 tạ/ha; tổng sản lượng lương
thực đạt 6.993 tấn.
Năng suất lúa tăng tạo điều kiện cho chăn nuôi phát
triển. Đàn lợn bình quân hằng năm tăng 2,7% , riêng năm
(1)
1993, đàn lợn tăng 7% so với mục tiêu Đại hội đề ra, đàn lợn
nái tăng 30% so với 3 năm (1988 - 1990). Trọng lượng thịt
lợn hơi xuất chuồng hằng năm tăng 17%. Đàn lợn sữa hằng
năm tăng từ 13 - 14 nghìn con, trọng lượng từ 110 - 120 tấn.
Do đưa cơ khí vào đồng ruộng, số hộ chăn nuôi trâu bò giảm,
đàn trâu, bò giảm 21% so với giai đoạn 1988 - 1990, đạt 75%
kế hoạch đề ra.
(1) Năm 1991, tổng đàn lợn có 2.076 con, năm 1992 có 2.187 con, năm 1993
có 2.715 con.
264

