Page 255 - LSDB xa Xuan Thanh
P. 255
quản lý kinh tế nông nghiệp, Nghị quyết đề ra cơ chế khoán
sản phẩm cuối cùng đến nhóm hộ và hộ xã viên (thường gọi
là Khoán 10 hoặc khoán hộ). Bảo đảm cho các hộ xã viên thu
nhập từ 40% sản lượng khoán trở lên. Đảm bảo cho người
nhận khoán được canh tác trên diện tích quy mô thích hợp
và ổn định trong 15 năm. Nhà nước công nhận sự tồn tại
lâu dài của các thành phần kinh tế, bình đẳng về quyền lợi,
nghĩa vụ trước pháp luật. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về
đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp đánh dấu sự phát triển
của Đảng trong quá trình tìm tòi phương thức quản lý mới
nền nông nghiệp nước ta.
Quán triệt Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, thực hiện Quy
định số 453/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
Ninh, Quy định số 199/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
huyện Xuân Thủy, xã Xuân Thành thực hiện kế hoạch giao
đất ổn định đến năm 2000 cả về diện tích và mặt bằng để
người nhận khoán yên tâm đầu tư sản xuất và thực hiện đúng
quy định theo hợp đồng của hợp tác xã. 85% quỹ đất của hợp
tác xã (712,28 mẫu) được chia cho khẩu nông nghiệp, mỗi
suất 1,43 sào, trong đó diện tích cấy lúa 1,3 sào, diện tích mạ
0,13 sào. Diện tích còn lại (123,39 mẫu) để đấu thầu, là đất
dự phòng để điều chỉnh trong nội bộ hợp tác xã. Đối tượng
nhận khoán là hộ gia đình đảm nhận toàn bộ việc canh tác
từ khâu đầu đến khâu cuối. Sản lượng khoán dựa theo vùng
đất, thửa đất và dựa trên cơ sở năng suất vụ chiêm, mùa
những năm trước đó để định mức khoán, đồng thời đảm bảo
người nhận khoán có mức thu nhập 40% sản lượng khoán.
Đối với ngành nghề, theo hướng khoán thẳng cho nhóm
lao động và hộ xã viên nhận theo phương thức khoán gọn
giao nộp thành phẩm hoặc nộp lãi suất. Thực hiện chuyển đổi
254

