Page 339 - Dang bo huyen Tien Yen qua cac nhiem ky Dai hoi 16x24
P. 339

ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN TIEÂN YEÂN QUA CAÙC NHIEÄM KYØ ÑAÏI HOÄI


               Ba là, tăng cường kiểm tra, giải quyết kịp thời, sáng tạo đối với
            những vấn đề cụ thể, những khó khăn của cơ sở; khuyến khích phát
            huy tính năng động của cơ sở.
               2. Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu          (1)
               * Về kinh tế

               Sản xuất nông nghiệp

               Quan điểm chung của Đảng đã chỉ rõ nông nghiệp là mặt trận
            hàng đầu, trong đó phải lấy sản xuất lương thực là mặt trận số
            1. Đồng thời phải phát triển nông nghiệp toàn diện, gắn nông với
            lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, gắn sản
            xuất với lưu thông phân phối.

               Tiên Yên có nhiều tiềm năng mở rộng diện tích bằng con đường
            khai hoang đất đồi và lấn biển (có trên 3 nghìn héc-ta) nhưng xét
            cụ thể trong hai năm tới không đặt ra vấn đề nhập thêm nguồn lao
            động kinh tế mới.

               Với nguồn dân số và lao động tại chỗ, Tiên Yên lấy mục tiêu thâm
            canh là chính, tích cực mở rộng diện tích bằng con đường luân canh
            tăng vụ, đặc biệt là cây vụ đông. Mục tiêu là phải tăng một bước
            lương thực cho vùng cao, các xã ven biển và vùng lúa phải vươn lên
            giải quyết vững chắc về lượng thực cho người, cho chăn nuôi và hoàn
            thành mọi nghĩa vụ với Nhà nước và có dự trữ.

               - Trồng trọt:
                Sản xuất lương thực phải coi trọng cả lúa và màu (gồm ngô,
            khoai, sắn...).
               Cây ngô lúa, khoai và dong, sọ, củ các loại ở huyện Tiên Yên có
            điều kiện phát triển ở cả vùng thấp và vùng cao. Riêng cây sắn có
            điều kiện phát triển ở vùng cao là chủ yếu.

             Mục tiêu                                   1989           1990
             Tổng sản lượng lương thực (tấn)            9.300          9.700
             Thóc                                       6.400          6.600
             Màu                                        2.900          3.100


            (1)  Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tiên Yên tại
            Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 1989 - 1991.

            340
   334   335   336   337   338   339   340   341   342   343   344