Page 530 - Maket 17-11_merged
P. 530
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
nơi, thậm chí một số nơi rất ít khi xảy ra như Ba Vì (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mai
Châu (Hòa Bình), Kỳ Sơn (Nghệ An).
Ngoài ra, còn nhiều thiên tai khác đã và đang có chiều hướng gia tăng như gió mạnh
trên biển, dông lốc, sét, sương mù, mưa đá,... cũng gây thiệt hại lớn về người, tài sản, ảnh
hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
2. Thiệt hại do BĐKH và thiên tai gây ra giai đoạn 1991 - 2020
Từ năm 2016 đến 2020 trên phạm vi cả nước xuất hiện 20 loại hình thiên tai, với
tổng số 1.776 trận thiên tai, trong đó:
- Số trận thiên tai cấp độ 1 xuất hiện: 1.689 lần
- Số trận thiên tai cấp độ 2 xuất hiện: 28 lần
- Số trận thiên tai cấp độ 3 xuất hiện: 76 lần
- Số trận thiên tai cấp độ 4 xuất hiện: 06 lần
- Số trận thiên tai cấp độ 5 xuất hiện: 0 lần
Trong 30 năm, 1991-2020, mỗi năm trung bình thiên tai làm gần 400 người chết
và mất tích, thiệt hại về kinh tế khoảng 1-1,5% GDP và đang có xu hướng gia tăng
trong những năm gần đây. Ngoài ra, thiên tai còn tác động đến môi trường, các hoạt
động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của đất nước. Trong đó, thiên tai gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản là bão,
lũ, ngập lụt và lũ quét, sạt lở đất chiếm 87,6% và 91% so với toàn bộ các loại hình
thiên tai.
Thiệt hại về người theo loại hình thiên tai: Thiệt hại do thiên tai lũ, ngập lụt là lớn
nhất chiếm 42,0% tổng số người chết và mất tích; thiên tai bão (bao gồm cả lũ do bão)
chiếm 35,4%; thiên tai lũ quét và sạt lở đất chiếm 10,1%; và các loại hình thiên tai khác
chỉ chiếm 12,4%.
Thiệt hại về kinh tế theo loại hình thiên tai: Thiên tai bão (bao gồm cả lũ do bão)
gây thiệt hại về kinh tế chiếm 54,9% tổng thiệt hại, thiên tai lũ lụt chiếm 35,2%, thiên tai
hạn hán chiếm 10,1%; thiên tai lũ quét và sạt lở đất chiếm 1,2%; và các loại hình thiên
tai khác chỉ chiếm 2,3%.
528