Page 556 - Maket 17-11_merged
P. 556

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           sông nội vùng, kết nối nguồn nước trong các hệ thống công trình thủy lợi - thủy điện và
           chuyển nước đi xa để mở rộng diện tích tưới, cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch
           vụ..., kết hợp giải pháp sử dụng nước tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả. Phát triển hệ thống
           hồ chứa nhỏ, phân tán, xây dựng các công trình trữ nước để cấp nước sinh hoạt cho các
           vùng đặc biệt khó khăn như vùng núi cao, ven biển, hải đảo…

               - Rà soát chuyển đổi vùng trồng lúa kém hiệu quả, vùng khó khăn về nguồn nước
           sang các loại hình cây trồng sử dụng ít nước hơn hoặc chuyển đổi loại hình sản xuất
           khác. Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến và phương thức canh tác tiên tiến, giảm chi phí
           sản xuất, tiết kiệm nước.
               - Tăng cường công tác kiểm đếm, dự báo, cảnh báo về nguồn nước; Triển khai
           công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý,
           vận hành, xây dựng kế hoạch sử dụng nước... Cải thiện và bảo vệ chất lượng nước trong
           công trình thủy lợi. Tăng cường kiểm soát nguồn thải, bảo vệ chất lượng nước công trình
           thủy lợi; đẩy mạnh công tác cấp phép, kiểm tra, xử phạt xả thải vào công trình thủy lợi.
               - Đối với các vùng xảy ra tình trạng hạ thấp mực nước trên hệ thống sông: Xây
           dựng trạm bơm lấy được nước trong điều kiện mực nước sông hạ thấp tại các sông lớn
           như sông Hồng, Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia-Thu Bồn, sông Ba...; Nghiên
           cứu các phương án xây dựng đập dâng trên các dòng chính.

               - Tăng cường thu hút các nguồn lực của xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá tạo nguồn lực để
           xây dựng công trình các công trình thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn; Nâng cao chất lượng
           và hiệu quả quản lý vận hành, chất lượng dịch vụ. Thực hiện an ninh nguồn nước, cấp nước
           an toàn. Hỗ trợ kinh phí cứu trợ khi xảy ra thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai bảo lũ.
               - Đảm bảo phòng, chống lũ triệt để ứng với tần suất chống lũ thiết kế đã được xác
           định đối với từng tuyến sông như hiện tại, ưu tiên nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê sông
           từ cấp III trở lên. Nghiên cứu, xây dựng công trình chỉnh trị để đảm bảo tiêu, thoát lũ
           thuận lợi, chống xói lở bờ sông, nghiên cứu tỷ lệ phân lưu hợp lý giữa các nhánh sông...
               - Đối với các vùng thường xuyên xảy ra lũ lớn, không được bảo vệ bởi hệ thống đê
           hoàn chỉnh như vùng duyên hải miền Trung thuộc Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ cần
           thực hiện phương châm “chủ động né tránh, thích nghi” với thiên tai, trọng tâm là chủ
           động phòng, chống bão, lũ. Đồng thời cần thực hiện phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh
           báo thiên tai, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và
           vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông.
               - Đối với vùng ngập lũ đặc thù tại ĐBSCL cần chủ động “sống chung với lũ”, thích
           ứng, khai thác lợi thế để phát triển bền vững, tập trung; xác định các tiểu vùng sinh thái
           làm định hướng chuyển đổi sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội thích ứng với biến đổi
           khí hậu và xây dựng công trình cơ sở hạ tầng PCTT.

                                                554
   551   552   553   554   555   556   557   558   559   560   561