Page 169 - TLDH.FULL.2doc
P. 169

+ Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nước nào trên thế giới, dù là nước

                  tiên tiến về kinh tế và khoa học công nghê, phụ nữ được bình đẳng thực sự với
                  nam giới.
                         - Bình đẳng giới ở Việt Nam

                         + Hiện nay thực hiện bình đẳng giới ở nước ta đã trở thành cam kết của
                  chính phủ ta với cộng đồng thế giới.

                         + Trong những năm qua, nước ta đã hình thành nhiều cơ sở nghiên cứu và
                  giảng dạy về giới, đưa ra nhiều chính sách có lợi cho phụ nữ.
                         + Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn được đánh giá là nước đạt

                  được những thành tựu đáng ghi nhận trong việc thúc đẩy bình đẳng giới và nâng
                  cao vị thế cho phụ nữ, thể hiện cả trong khung pháp lý và một phần đáng kể trên

                  thực tiễn.
                         + Chính sách và luật pháp của Việt Nam thể hiện sự cam kết mạnh m
                  cho mục tiêu bình đẳng giới và sự tham gia của phụ nữ và nam giới vào mọi lĩnh


                  vực của đời sống xã hội.
                         2. Những thách thức, rào cản đối với việc thực hiện b nh đẳng giới
                         a. Rào cản xã hội – GIỚI
                         - Rào cản xã hội từ khái niệm giới

                         + Giới đề cập đến những khác biệt xã hội và mối quan hệ xã hội giữa nam
                  và nữ. Đó là sự khác biệt trong tương quan giữa nam và nữ về giá trị; về vai trò
                  và phân công lao động; về tiếp cận và kiểm soát nguồn lực về địa vị nam và nữ

                  trong nắm giữ quyền lực, do xã hội áp đặt.
                         + Những khác biệt giới rất đa dạng tùy thuộc vào nền văn hóa, tập quán ở

                  mỗi nơi nhưng có thể thay đổi theo thời gian và không gian khi có sự thay đổi
                  thể chế, văn hóa xã hội và nhận thức của con người.

                         +  Những  khác  biệt  giới  do  xã  hội  gán  cho  phụ  nữ  và  nam  giới,  được
                  truyền từ đời này sang đời khác, thông qua dạy dỗ của gia đình, giáo dục của cơ
                  sở dạy nghề, học h i ngoài xã hội…hình thành nên khuôn mẫu giới và định kiến

                  giới về cách ứng xử, đối xử khác nhau đối với nam và nữ.
                         - Rào cản xã hội từ định kiến giới

                         + Định kiến giới thường phản ánh không khách quan, không công bằng
                  hoặc không đúng về đặc điểm, năng lực thực tế của phụ nữ hoặc nam giới.
                         +  Định  kiến  giới  đã  tạo nên  tư tưởng  “trọng nam  khinh nữ”, tính  “gia

                  trưởng”, kìm hãm sự phát triển, sự tham gia đóng góp và thụ hưởng của phụ nữ,
                  khiến phụ nữ thiếu mạnh dạn, tự tin trong công việc.

                         + Định kiến giới cũng tạo áp lực cho nam giới trong thực hiện vai trò,
                  trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội.






                                                             168
   164   165   166   167   168   169   170   171   172   173   174