Page 56 - C:\Users\admin\Documents\Flip PDF Professional\Chuong VI\
P. 56

Chương VI: Lãnh đạo phát triển kinh tế




            toàn dân tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh trên
            địa bàn, phát triển kinh tế      - vặn hổầ,<nã    hội, từng
            bước ổn định đời sống nhân dân, giíữ         vững an ninh
            chính trị và trật tự an toàn xã hội.
                 Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
            huyện lần thứ     XI, Đảng bộ    và nhân dân huyện Chư
            Prông đã đạt được một thành tựu về phát triển kinh tế
                                        ể
                   ộ
                                              ị
            -  xã  h i.  Xác đ ị nh  chuy n  d ch  c ơ  câu  kinh  t ế  theo
            hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
                                    ạ
                                                                      ệ
            khai  thác  t t  th ế  m nh  nông   -  lâm  -  công  nghi p.
                         ố
            Hướng công nghiệp đi vào chế           biến nông lâm sản
            nhằm tạo nhiều mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu có
            chất lượng phục vụ        yêu cầu phát triển nền nông
            nghiệp toàn diện. Nền kinh tế đã có sự tăng trưởng, cơ
            cấu cây trồng, vật nuôi từng bước được điều chỉnh
            hợp lý theo hướng khai thác có        hiệu quả   tiềm năng
            trên địa bàn. Năm 1995, với tổng diện tích tự          nhiên
            của huyện là 171.000 ha, với 9.904 hộ, 49.519 khẩu,

            22.778 lao động, có 5 doanh nghiệp nhà nước dứng
            chân   và  2 đ ồ n  biên  phòng  dóng  trên  tuy n  biên  gi i,
                                                           ế
                                                                      ớ
            mức tăng trưởng GDP về          ngành nông nghiệp tăng
            bình quân 6,7%/năm. Đẩy mạnh khai hoang xây dựng
            cánh đồng, mở     rộng và phát triển diện tích lúa nước,
            thu hẹp lúa rẫy. Năm 1991 toàn huyện có 5.115 ha lúa
            rẫy, 933 ha lúa nước, đến năm 1995 diện tích lúa rẫy
            giảm còn 3.876, 5 ha, diện tích lúa nước tăng lên 1.022

            ha. Riêng lúa đông xuân vụ        1995 - 1996 đạt 659 ha,
            tăng gấp hơn 2 lần so với năm 1991 (283 ha). Chú
            trọng phát triển cây màu, quan tâm chỉ dạo ứng dụng
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61