Page 57 - C:\Users\admin\Documents\Flip PDF Professional\Chuong VI\
P. 57
Lịch sử Đảng bộ huyện Chư Prông (1945 -2010)
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhằm tạo năng suất
cao như giống lúa mới LC8866, ngô lai Biôxit 9670 và
ắ
ố
ngô lai vùng Plei Me, gi ng s n H34 đ ư ợ c d a vào
ư
ệ
ụ
ự
ầ
tr ng h u h t ở các xã. Do th c hi n ứ ng d ng khoa
ế
ồ
ố
ậ
h ọ c k ỹ thu t trong khâu gi ng, ch m sóc, phân bón
ă
nên năng suất cây trồng tăng nhanh. Tổng sản lượng
lương thực quy thóc năm 1991 đạt 12.120 tấn, đến 1995
dạt 13.200 tấn. Bình quân lương thực đầu người dạt
266,5 kg.
Cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày tiếp tục
được chú trọng phát triển. Cây lạc tập trung ở các xã
Ia Pia, Ia Vê, Ia Me, Ia Púch, diện tích tăng hàng năm.
Cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê, hồ tiêu,
ộ
ẫ
ệ
ể
chè v n đ ư ợ c phát tri n và m ở r ng di n tích . Diện
18
tích cây cà phê phát triển nhanh, toàn huyện có 1.915
ha. Năm 1995 tăng gấp 12 lần so với năm 1991. Triển
khai dự án cà phê Ia Phìn, Công ty cà phê tỉnh đã chủ
ộ
ệ
đ ộ ng t o đ i ề u ki n m ở r ng di n tích trên đ ị a bàn.
ệ
ạ
ể
ồ
Phong trào tr ng cao su ti u đ i ề n (cao su trong nhân
dân) đ ã đ ư ợ c nhân r ng ở các xã Th ng H ng, th ị
ư
ă
ộ
trấn, Ia Tôr, Ia Me với diện tích 845 ha. Huyện cũng đã
ệ
ch đạo phát tri n cây đ i ề u ở vùng phía nam huy n,
ể
trồng thử nghiệm cây mía ở vùng xã Ia Pia và Ia Lâu.
Ngành chăn nuôi tuy còn khó khăn nhưng có sự
phát triển nhanh chóng, năm 1991 có 18.147 gia súc
các loại, năm 1995 tăng lên 25.615 con. Ngoài ra huyện
18 Diện tích: năm 1991 năm 1995
Lạc 1.919,6 ha 2.090 ha
Cao su 2.568 ha 5.084,5 ha