Page 45 - Microsoft Word - 10.7.2024. LUAT BHXH SO 41 KY BAN HANH
P. 45

45

                         Điều 71. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

                         Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo
                  quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một
                  lần theo quy định tại Điều 70 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo
                  quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

                         Điều 72. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
                  để tính lương hưu, trợ cấp một lần
                         1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
                  quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này
                  thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng
                  bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

                         a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì
                  tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước
                  khi nghỉ hưu;
                         b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01
                  tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương
                  làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

                         c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01
                  tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương
                  làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
                         d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01
                  tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương
                  làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
                         đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến
                  ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
                  hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

                         e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến
                  ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo
                  hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
                         g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi
                  thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời
                  gian đóng bảo hiểm xã hội.

                         2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
                  tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương
                  làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

                         3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực
                  hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội

                  theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền
                  lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian
                  đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương
                  làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50