Page 40 - Microsoft Word - 10.7.2024. LUAT BHXH SO 41 KY BAN HANH
P. 40

40

                         3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày
                  làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc
                  kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải
                  trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
                         Điều 63. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau
                  thai sản

                         1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc
                  hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động
                  lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức
                  khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
                         2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy
                  định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải
                  quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

                                                            Mục 3
                                                   CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

                         Điều 64. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

                         1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và
                  khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
                  buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các
                  trường hợp sau đây:
                         a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

                         b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao
                  động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi
                  làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
                  hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
                  hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
                  binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
                  biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
                  trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

                         c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169
                  của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than
                  trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
                         d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực
                  hiện nhiệm vụ được giao.

                         2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này
                  khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì
                  được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

                         a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169
                  của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam,
                  Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
                  và viên chức quốc phòng có quy định khác;
   35   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45