Page 43 - Microsoft Word - 10.7.2024. LUAT BHXH SO 41 KY BAN HANH
P. 43

43

                         2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1
                  Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
                  xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ
                  hưu theo quy định của pháp luật.

                         Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
                  tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ
                  cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
                  quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định
                  tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp
                  luật đến thời điểm nghỉ hưu.
                         Điều 69. Thời điểm hưởng lương hưu

                         1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a,
                  b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này đang tham gia bảo
                  hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và
                  được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp
                  đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

                         2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g,
                  h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo
                  hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi
                  trong văn bản đề nghị của người lao động.
                         3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều
                  này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7
                  Điều 33 của Luật này; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng
                  trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

                         Điều 70. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần

                         1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham
                  gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu
                  thuộc một trong các trường hợp sau đây:
                         a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

                         Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có
                  thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

                         b) Ra nước ngoài để định cư;
                         c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù,
                  lao nặng, AIDS;

                         d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết
                  tật đặc biệt nặng;

                         đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này
                  có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
                  hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian
                  đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48