Page 6 - 04- Bệnh Celiac
P. 6
THIÊN QUÂN
Bệnh Crohn; Bệnh Whipple
Nhiệt đới sprue; hạ đường huyết
U lympho đường ruột; viêm đại tràng vi thể
Bệnh ruột tự miễn dịch; Bệnh đường ruột HIV
Viêm ruột cấp tính; viêm ruột bức xạ
Viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan; giardiasis
IBS
XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN & GIẢI THÍCH
Kiểm tra ban đầu (phòng thí nghiệm, hình ảnh
Sinh thiết mô là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.
Không chẩn đoán chỉ dựa trên huyết thanh học ở người lớn. Bệnh nhân có các triệu
chứng gợi ý nhiều bệnh celiac hoặc những người có huyết thanh dương tính nên nội soi
ruột non sinh thiết khi đang ăn kiêng có gluten.
Sinh thiết và kiểm tra mô học của bóng tá tràng trong quá trình nội soi đường trên thường
quy giúp tăng khả năng chẩn đoán bệnh celiac. Lấy mẫu bóng tá tràng và tá tràng xa được
khuyến khích để cải thiện xác nhận mô học của bệnh celiac.
IgA anti-tTG là xét nghiệm huyết thanh ưu tiên ở bệnh nhân> 2 tuổi (1) [C].
Tổng số IgA huyết thanh để sàng lọc sự thiếu hụt IgA
CẢNH BÁO
IgA tTG dương tính có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (độ nhạy, 95–98%; độ đặc hiệu, 95%)
nếu theo chế độ ăn bình thường (không chứa gluten) trong ít nhất 4 tuần.
Bệnh nhân thiếu IgA có kháng thể kháng tTG IgA âm tính giả.
Thiếu IgA phổ biến hơn 10 đến 15 lần ở những bệnh nhân mắc bệnh celiac.
Xét nghiệm kháng thể tTG là xét nghiệm được ưu tiên (hơn peptit gliadin được khử độc
tố [DGP] kháng thể).
Kiểm tra Tiếp theo & Cân nhắc Đặc biệt
Nếu bệnh nhân thiếu IgA HOẶC nếu IgA anti-tTG âm tính, hãy theo dõi với IgA anti-
DGP và IgG.
- Độ nhạy, 94%; độ đặc hiệu, 99% (~ anti-tTG)