Page 51 - Giáo lý Hôn Nhân
P. 51

Ngoại tình là điều bất công vì không thực hiện những cam kết của mình, làm
                          tổn hại đến dây liên kết hôn nhân là dấu chỉ của giao ƣớc, vi phạm quyền của
                          ngƣời phối ngẫu và xâm phạm định chế hôn nhân khi lỗi phạm hôn ƣớc. Ngƣời
                          ấy làm phƣơng hại đến lợi ích của việc sinh sản và của con cái vốn cần đến sự
                          kết hợp bền vững của cha mẹ      127[16] .
                        - Ly dị vi phạm nghiêm trọng luật tự nhiên, phế bỏ khế ƣớc mà vợ chồng đã tự
                          do ƣng thuận để sống với nhau cho đến chết. Ly dị làm tổn hại giao ƣớc cứu
                          độ mà bí tích Hôn phối là dấu chỉ. Ngƣời tái hôn, sau khi ly dị, phạm tội ngoại
                          tình công khai và thƣờng xuyên: “Nếu ngƣời chồng, sau khi đã chia ly với vợ
                          mình, ăn ở với một ngƣời phụ nữ khác, thì phạm tội ngoại tình, vì làm cho phụ
                          nữ  đó  cũng  phạm  tội  ngoại  tình;  ngƣời  phụ  nữ  ăn  ở  với  ngƣời  đàn  ông  đó
                          phạm tội ngoại tình vì đã dụ dỗ chồng của ngƣời khác” (T. Baxiliô, nguyên tắc
                          luân lý 73). Ly dị là phi luân vì làm xáo trộn gia đình và xã hội. Việc xáo trộn
                          này kéo theo nhiều tổn hại nghiêm trọng: cho ngƣời phối ngẫu vì bị ruồng bỏ;
                          cho con cái phải đau khổ vì cha mẹ phân ly, và lắm khi còn bị dằng co không
                          biết theo ai; cho xã hội vì hiệu quả lây lan của nó, nó thực sự là một tai ƣơng
                          cho xã hội 128[17] .
                        - Đa thê tuyệt đối nghịch lại với sự hiệp thông giữa vợ chồng: trực tiếp chối bỏ
                          kế  hoạch  của  Thiên  Chúa  đã  đƣợc  mặc  khải  cho  ta  từ  buổi  đầu,  nghịch  với
                          phẩm giá bình đẳng của ngƣời nữ và ngƣời nam, cả hai hiến thân cho nhau
                          trong một tình yêu trọn vẹn, duy nhất và độc hữu       129[18] .

                        - Loạn luân là quan hệ tính dục giữa những ngƣời họ hàng cùng huyết tộc, mà
                          luật cấm kết hôn với nhau     130[19] . Thánh Phaolô lên án trọng tội này   131[20] . Tội
                          loạn luân phá vỡ quan hệ gia đình và cho thấy một sự thoái hóa trở về thú
                          tính 132[21] .
                          Có thể gọi là loạn luân, những lạm dụng tính dục do những ngƣời trƣởng thành
                          đối với trẻ con hoặc thiếu niên đã đƣợc ủy thác cho họ. Ngƣời phạm tội này
                          phải chịu trách nhiệm gấp đôi: một mặt vì gây gƣơng xấu xâm phạm đến sự
                          toàn vẹn thể lý và luân lý của các ngƣời trẻ, và để lại hậu quả tai hại suốt đời,
                          mặt khác vì họ lỗi trách nhiệm giáo dục của mình      133[22] .
                        - Tự do sống chung là khi nam nữ sống chung nhƣ vợ chồng nhƣng không cƣới
                          xin, từ chối kết hôn theo đúng bản chất của hôn nhân, không thể ràng buộc
                          nhau  bằng  những  cam  kết  dài  lâu.   134[23]   Tất  cả  những  trƣờng  hợp  này  xúc
                          phạm phẩm giá của hôn nhân, phá hủy ý niệm về gia đình, làm suy giảm cảm
                          thức về lòng thủy chung. Chúng nghịch với luật luân lý: hành vi tính dục chỉ
                          đƣợc chấp nhận trong hôn nhân; còn nếu ngoài hôn nhân, thì đó là một tội
                          trọng và không đƣợc hiệp thông các bí tích     135[24] .

                        - Hôn nhân thử là nam nữ chung sống với nhau nhƣ vợ chồng tạm thời để thử,
                          rồi sau đó, nếu hợp thì sẽ kết hôn. Tuy nhiên, dù họ có quyết tâm kết hôn,

           127[16]
                GLHT 2380-2381
           128[17]  GLHT 2384-2385
           129[18]
                GLHT 2387; x. GĐ 19; MV 47,2
           130[19]  x. Lv 18,7-20
           131[20]
                x. 1 Cr 5,1.4-5
           132[21]  GLHT 2388
           133[22]
                GLHT 2389
           134[23]  x. GĐ 81
           135[24]
                GLHT 2390
           Giáo Lý Hôn Nhân Gia Đình / Ủy Ban Giáo Lý HĐGM.VN                                                 51
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56