Page 198 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 198

198    Ñòa chí Quaûng Yeân



                  Kết cấu hạ tầng được đầu tư lớn và phát huy hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế - xã
               hội của huyện. Nhiều công trình giao thông, văn hóa trọng điểm hoàn thành, đưa vào sử
               dụng như: cầu Sông Chanh, đền Trần Hưng Đạo, miếu Vua Bà, bến neo đậu tàu thuyền
               Tân An, hệ thống đê biển Hà Nam... Trường học, trạm y tế xã, nhà văn hóa thôn, khu
               phố được đầu tư xây dựng kiên cố. Công tác quản lý, chỉnh trang đô thị có tiến bộ. Giá
               trị xây dựng cơ bản năm 2005 là 265 tỷ đồng, tăng gần gấp 3,5 lần so với năm 2000, tổng
               giá trị đầu tư xây dựng cơ bản 5 năm là 1.075 tỷ đồng. Trong những năm 2006 - 2010,
               tổng mức đầu tư xã hội trên địa bàn đạt 4.112,1 tỷ đồng. Trong đó, kinh phí đầu tư hệ
               thống kênh mương, đê điều 323,6 tỷ đồng, hệ thống giao thông nông thôn 107,5 tỷ đồng,
               trụ sở làm việc 34,7 tỷ đồng...
                  Cùng với sự phát triển kinh tế, các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển, đời
               sống nhân dân được cải thiện. Sự nghiệp giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, chất
               lượng giảng dạy ngày càng cao. Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập
               giáo dục trung học cơ sở được hoàn thành và duy trì qua các năm. Việc đào tạo nghề
               chú trọng mở rộng các hình thức liên kết, linh hoạt về tổ chức, từng bước đáp ứng nhu
               cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo. Công tác xã hội hóa giáo dục đạt nhiều kết quả rõ
               nét: 100% các xã có Trung tâm học tập cộng đồng, toàn huyện có 4 cơ sở giáo dục ngoài
               công lập. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được đầu tư hiện đại. Đến
               năm 2010, toàn huyện có 28 trường học đạt chuẩn quốc gia, 55 trường học cao tầng (đạt
               83,3%), trong đó 100% trường Trung học phổ thông và Trung học cơ sở, 95% trường Tiểu
               học đã được xây cao tầng kiên cố.

                  Sự nghiệp y tế, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được quan tâm
               và có nhiều tiến bộ. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đạt kết quả tốt, 100% các
               xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Cơ sở vật chất ngành y tế được tăng cường, các
               trạm y tế tuyến xã được bổ sung trang thiết bị. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
               trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế luôn được chú trọng nhằm nâng
               cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên giảm
               từ 13% (năm 2000) xuống 7,9% (năm 2005) và còn 5,5% (năm 2010); tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi
               suy dinh dưỡng giảm từ 14,7% (năm 2005) xuống 10% (năm 2010).

                  Các hoạt động văn hóa - thông tin phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu
               của nhân dân và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Hoạt động sáng tác văn học, nghệ
               thuật phát triển phong phú, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn. Hoạt
               động thể dục thể thao phát triển với sự thành lập của nhiều loại hình câu lạc bộ văn
               hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
               hóa” được triển khai rộng rãi và nhiều người hưởng ứng. Đến năm 2010, tỷ lệ gia đình
               văn hóa đạt 84%; tỷ lệ thôn, xóm, khu phố văn hóa đạt 32,5%.

                  Hoạt động chăm sóc đối tượng chính sách, người có công và các đối tượng xã hội
               thường xuyên được các cấp, các ngành quan tâm, giải quyết kịp thời. Các hoạt động đền
               ơn đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện được triển khai sâu rộng. Công tác xóa đói, giảm nghèo
               đạt nhiều kết quả, có chiều sâu và mang tính xã hội hóa cao; hoàn thành chương trình
               hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo có nhiều khó khăn; thực hiện tốt các chính sách
               hỗ trợ giáo dục - đào tạo nghề, bảo hiểm y tế, vay vốn ưu đãi. Từ năm 2001 - 2005,
   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203