Page 197 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 197

Phaàn II: Lòch söû vaø truyeàn thoáng    197



               lên 1.702 ha (năm 2010); tỷ lệ diện tích cấy lúa xuân muộn tăng đều qua các năm, chiếm
               73,4% diện tích lúa xuân vào năm 2010, tăng 14,2% so với năm 2005. Tỷ lệ giống lúa
               năng suất cao tăng từ 37,2% (năm 2000) lên 92,3% (năm 2010) . Ngành chăn nuôi được
                                                                                 (1)
               hỗ trợ phát triển, đồng thời chú trọng xây dựng mạng lưới thú y cơ sở. Năm 2005, đàn
               gia súc, gia cầm tăng cao so với năm 2000, riêng đàn bò có 5.796 con (tăng 2.758 con); tỷ
               trọng chăn nuôi chiếm 35,1% trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất ngành
               chăn nuôi tăng bình quân 2,2%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010. Ngành lâm nghiệp
               tập trung phát triển vốn rừng, kinh tế lâm trại, đẩy mạnh phát triển trồng cây ăn quả,
               vườn rừng; công tác quản lý, trồng và bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ. Đối với ngành thủy
               sản, huyện đã hỗ trợ người dân nuôi trồng theo phương pháp thâm canh, tiến hành quy
               hoạch vùng phát triển, mở rộng diện tích nuôi trồng. Từ năm 2001 - 2010, huyện Yên
               Hưng đã chuyển đổi 516,4 ha diện tích đất cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy
               sản. Ngành khai thác thủy sản được đầu tư, số lượng phương tiện và hiệu quả đánh bắt
               không ngừng tăng. Trong những năm 2001 - 2005, giá trị sản xuất ngành thủy sản có
               tốc độ tăng trưởng cao, đạt 25%/năm.
                  Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng có xu hướng phát triển mạnh,
               các doanh nghiệp tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, sắp xếp lại lao động, nâng cao năng
               lực sản xuất, chất lượng, chú trọng khả năng cạnh tranh. Mặt khác, huyện triển khai xây
               dựng khu công nghiệp Đông Mai, cụm công nghiệp Hà An, đồng thời ban hành cơ chế hỗ
               trợ thu hút các nghề thủ công nhằm tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn, khuyến
               khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất. Trong những năm 2001 - 2005, sản
               xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng trưởng bình quân đạt 9,2%/năm.
               Từ năm 2006 - 2010, giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt mức
               tăng bình quân 23,9%/năm, ngành xây dựng đạt mức tăng bình quân 35,9%/năm.

                  Các ngành thương mại - dịch vụ có sự phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu sản xuất,
               kinh doanh và đời sống nhân dân địa phương. Dịch vụ bưu chính - viễn thông phát
               triển nhanh theo hướng hiện đại. Mạng lưới điện nông thôn hoàn thành, được đưa vào
               sử dụng, đồng thời cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải điện nhằm đảm bảo nhu cầu
               sản xuất và sinh hoạt. Các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giao thông... đạt
               tốc độ tăng trưởng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm
               2000 - 2005, các ngành dịch vụ của huyện đạt mức tăng trưởng bình quân 32,5%/năm;
               trong đó ngành dịch vụ - thương mại tăng bình quân 35,3%/năm, đầu tư tín dụng tăng
               27,4%/năm. Từ năm 2006 - 2010, tổng mức bán lẻ tăng bình quân 12%/năm; dịch vụ vận
               tải tăng bình quân 5,4%/năm; đầu tư tín dụng tăng bình quân 26%/năm.
                  Công tác quản lý thu, chi ngân sách có nhiều tiến bộ, luôn được cấp ủy, chính quyền
               quan tâm với những biện pháp chủ động và cơ chế khuyến khích phù hợp. Nhờ đó, thu
               ngân sách nhà nước qua các năm đều tăng. Trong đó thu ngân sách từ phát triển kinh
               tế từ năm 2006 - 2010 tăng bình quân 32,2%/năm, gấp 3 lần so với những năm 2001 -
               2005, đảm bảo nhu cầu chi cơ bản và chi đầu tư phát triển. Việc chi tiêu ngân sách được
               kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


               (1)  Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Quảng Yên: Lịch sử Đảng bộ thị xã Quảng Yên (1930 - 2020), sđd,
               tr.330, 353.
   192   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202