Page 748 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 748

748    Ñòa chí Quaûng Yeân



               Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Năm 1995, huyện được công nhận hoàn thành phổ
               cập giáo dục tiểu học.
                  Cơ sở vật chất trường học được đầu tư nâng cấp, huyện không những đạt mục tiêu ngói
               hóa trường học mà nhiều xã còn xây dựng được trường học kiên cố cao tầng như: Hiệp
               Hòa, Quảng Yên, Phong Cốc, Liên Vị, Cộng Hòa, Minh Thành, Yên Hải, Hà An, Đông
               Mai... Năm học 1987 - 1988, trên cơ sở phát triển của phân hiệu trường Phổ thông cấp
               III Bạch Đằng tại Minh Thành, trường Phổ thông cấp III Đông Thành được thành lập.

                  Từ những năm 90, các loại hình giáo dục được đa dạng hóa, bên cạnh các trường công
               lập, một số trường lớp bán công và trung học phổ thông dân lập được thành lập, đáp ứng
               nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Năm 2000, trường Trung học Phổ thông
               Yên Hưng - trường phổ thông dân lập đầu tiên của huyện Yên Hưng được thành lập.
               Tính đến năm học 1999 - 2000, huyện có 36 trường học phổ thông các cấp, với 797 lớp
               (tăng 11 trường, 211 lớp so với năm học 1990 - 1991).
                  Bảng 5.5: Thống kê số trường, lớp, học viên, giáo viên phổ thông huyện Yên Hưng
               giai đoạn 1991 - 2000

                                                                            Số học sinh     Số giáo viên
                       Năm học            Số trường          Số lớp
                                                                              (người)          (người)
                      1990 - 1991             25               586            18.802             902
                      1991 - 1992             28               589            19.646             803
                      1992 - 1993             26               604            20.975             875
                      1993 - 1994             26               623            22.924             791
                      1994 - 1995             26               673            23.348             803
                      1995 - 1996             33               706            25.674             863
                      1996 - 1997             33               749            27.575             962
                      1997 - 1998             33               759            29.022             966
                      1998 - 1999             36               791            30.171            1.038
                      1999 - 2000             36               797            30.672            1.070
                  Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 1994, Niên giám thống kê huyện
               Yên Hưng năm 2000
                  Số học sinh trong độ tuổi đến trường ngày một tăng, từ 18.802 học sinh (năm học
               1990 - 1991) tăng lên 30.672 học sinh (năm học 1999 - 2000). Tỷ lệ học sinh lên lớp
               trung bình giai đoạn 1994 - 2000 đạt 94 - 99,8% .
                                                                  (1)
                  Bổ túc văn hóa
                  Bổ túc văn hóa, xóa mù chữ tiếp tục được chú trọng, những năm 1991 - 1995, huyện
               xóa mù chữ cho 1.848 người.
                  Đến năm 1997, huyện Yên Hưng được tỉnh công nhận hoàn thành giáo dục tiểu học
               và chống mù chữ, đến năm 1999 có 100% số xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
               học và chống mù chữ .
                                     (2)

               (1)  Hội Cựu giáo chức - Phòng Giáo dục và Đào tạo Yên Hưng: Kỷ yếu 65 năm xây dựng và phát triển
               sự nghiệp giáo dục huyện Yên Hưng (1945 - 2010), sđd, tr.30.
               (2)  Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục trung học cơ sở huyện Yên Hưng: Báo cáo thành tích công tác phổ cập
               giáo dục trung học cơ sở năm 2003, phương hướng, nhiệm vụ năm 2004, tr.2.
   743   744   745   746   747   748   749   750   751   752   753