Page 746 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 746
746 Ñòa chí Quaûng Yeân
đảm bảo tư cách pháp lý, Phòng Giáo dục huyện Yên Hưng chịu trách nhiệm phục
vụ lớp học. Đến năm 1980, khóa học kết thúc, các học viên thi tốt nghiệp theo quy chế
và quyết định của Bộ Giáo dục.
Khép lại chặng đường 10 năm sau ngày thống nhất đất nước (1975 - 1985), giáo dục
huyện Yên Hưng tuy có những bước thăng trầm song đều phát triển theo hướng tích
cực, giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa dần hoàn thiện, đây cũng là
tiền đề cho việc phát triển giáo dục toàn diện khi đất nước bước vào thực hiện công cuộc
“đổi mới” do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
5. Giáo dục Quảng Yên từ năm 1986 đến nay
5.1. Giáo dục Quảng Yên giai đoạn 1986 - 2000
Tháng 12/1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI khởi xướng đường lối đổi mới
toàn diện đất nước. Đối với ngành Giáo dục, Đại hội xác định: Giáo dục nhằm “đào tạo
những con người có đủ đức, đủ tài để xây dựng đất nước”.
Tuy nhiên, do thực hiện cải cách giá - lương - tiền (1985) dẫn đến tình trạng lạm
phát, trượt giá nhanh, nên những năm đầu thực hiện cải cách, đời sống nhân dân vẫn
gặp nhiều khó khăn, kinh tế sa sút, ngành giáo dục cũng bị ảnh hưởng.
Giáo dục mầm non
Những năm 1986 - 1990, trong tình hình chung của ngành giáo dục, giáo dục mầm
non cũng gặp những khó khăn do bước đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế. Chế độ bao cấp bị
xóa bỏ, lương và chế độ chính sách của giáo viên chậm được chi trả, đời sống khó khăn
khiến nhiều giáo viên mầm non phải bỏ nghề, tỷ lệ các cháu đi nhà trẻ, mẫu giáo cũng
giảm sút. Năm 1986, huyện có 137 lớp mẫu giáo, 3.544 học sinh, 213 giáo viên, đến năm
1990 giảm còn 118 lớp, 3.271 học sinh và 153 giáo viên .
(1)
Từ năm 1991 - 2000, giáo dục mầm non dần đi vào ổn định, số học sinh mẫu giáo
hằng năm duy trì trên 2.500 cháu. Riêng khối nhà trẻ có sự giảm sút từ năm 1996 -
1998 cả về nhóm trẻ và số cháu vào nhà trẻ, nhiều gia đình do điều kiện kinh tế hoặc
có người trông nom (ông, bà...), cơ sở vật chất tại các cơ sở nuôi dạy trẻ cũng còn nhiều
khó khăn, mặc dù thực hiện nhiều biện pháp tích cực song tỷ lệ huy động các cháu tới
lớp không cao.
Bảng 5.2: Thống kê số lượng nhà trẻ, số lượng cháu vào nhà trẻ, số cô nuôi
dạy trẻ huyện Yên Hưng giai đoạn 1991 - 1998
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Số nhà trẻ (nhóm) 52 63 60 50 50 7 2 9
Số cháu vào nhà trẻ (cháu) 839 835 720 641 641 130 206 163
Số cô nuôi dạy trẻ - - - - 38 38 32 21
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1986 - 2000, Niên giám thống kê huyện
Yên Hưng 1995 - 1998
(1) Trích Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1986 - 1990.