Page 68 - C:\Users\Admin\Desktop\LSDB QTien, LCOT\
P. 68
quy hoạch sử dụng đất. Chú trọng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân
dân. Toàn xã đã cấp 1.836 giấy chứng nhận. Trong đó, đất ở, đất vườn, đất nông nghiệp
1.745 giấy; đất lâm nghiệp 91 giấy, 4 giấy chứng nhận cho 4 trường. Tổng số cơ sở tập thể
đã cấp giấp chứng nhận đạt 66,6%. Việc chuyển đổi diện tích cấy lúa không ăn chắc, sang
nuôi thủy sản đã có hướng phát triển khá. Trong 5 năm đã làm hồ sơ và đề nghị chuyển đổi
cho 22 hộ với tổng diện tích 3,8 ha, đạt 76% kế hoạch, tăng 26,3% so với năm 2000, đạt
76% kế hoạch và mục tiêu của Đại hội.
Trong việc chỉ đạo thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa, căn cứ vào kết luận của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
nhiệm vụ dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng ruộng đất đã phân tán manh mún trong
nông nghiệp. Đảng ủy đã tập trung chỉ đạo UBND tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch
thực hiện. Sau khi có kế hoạch 24/24 chi bộ có nghị quyết triển khai, 23/24 chi bộ có ruộng
phải tập trung chuyển đổi, 1 chi bộ Cầu Chản không có ruộng. Đã có 19/23 chi bộ đã lãnh
đạo thực hiện cơ bản xong theo kế hoạch. Qua chuyển đổi có 127 mô hình sản xuất cho thu
nhập cao, các hộ gia đình yên tâm phấn khởi đầu tư cho sản xuất và chăn nuôi theo mô hình
mới. Đồng thời tập trung chỉ đạo kê khai, đăng ký lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận cho
985 hộ trong xã.
Về chuyển đổi cơ chế trong quản lý nông nghiệp, Đảng ủy đã chỉ đạo việc giải thể và
chuyển đổi 03 HTX. Trong đó có 1 HTX dịch vụ điện, 2 HTX sản xuất lúa giống. Các hoạt
động dịch vụ và sản xuất từng bước đã có xu hướng phát triển tăng như chế biến phế liệu,
sản xuất đồ mộc, vận tải, chế biến thức ăn. Sau khi chuyển đổi cơ chế vai trò của kinh tế hộ
lại càng được khẳng định và từng bước phát triển vững chắc, đó là sự thể hiện sau khi
chuyển đổi cơ chế đã có sự phân bổ lại lao động để giải quyết việc làm cho người lao động.
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và ngành nghề trong nông
thôn bình quân 5 năm đạt 2.675.514.000 đồng, chiếm tỷ trọng 27,16% so với mục tiêu Đại
hội đạt 90,53% về cơ cấu. Giá trị phát triển ngành nghề hàng năm tăng 2,27%/năm. Các
ngành nghề chủ yếu là xay xát, gạch ngói, sửa chữa gia công cơ khí, sản xuất nhựa, phế
liệu. Hầu hết các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân. Toàn xã có 302 hộ hoạt động trên 17 lĩnh vực khác nhau. Năm 2004 ước đạt 1,86 tỷ
đồng các sản phẩm chủ yếu như gạch chỉ 35 vạn viên, xay xát 2.700 tấn, nghiền thức ăn gia
súc 1.650 tấn, xe cải tiến 250 chiếc, công cụ cầm tay 2.750 chiếc, nhựa phế liệu đạt 201 tấn.
Mạng lưới điện tiếp tục được mở rộng và nâng cấp, toàn xã có 3 trạm biến áp với công suất
680 KVA. Tổng công suất tiêu thụ trong 5 năm là 3.825.264 kw. Có 99,88% số hộ được
dùng điện sinh hoạt với mức trung bình 109,3 kw/người/ năm, so với năm 2000 tăng 17%.
Toàn xã có 3 HTX và 302 hộ sản xuất kinh doanh và dịch vụ hoạt động 17 lĩnh vực
khác nhau, vai trò kinh tế hộ chiếm 99%. Kinh tế tập thể chiếm 1%, mọi hoạt động theo
phương thức khoán là chủ yếu, trừ 1 số đơn vị kinh doanh. Các hộ tư nhân hoạt động dịch
vụ năng động và nhạy bén đáp ứng với nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ở địa phương và địa
bàn. Bình quân trong 5 năm qua đạt 2.675.514.000 đồng chiếm tỷ trọng 27,76% về cơ cấu.
Riêng năm 2004 đạt 1.850.000.000 đồng, tăng 82,3% so với năm 2000. Giá trị sản xuất bình
quân tăng 12,22%/năm. Dịch vụ vận tải tăng khá, toàn xã có 11 ô tô tải và xe khách tăng
75% so với 2000; có 13 máy cày, máy xúc, xe công nông, tăng 116,6% so với năm 2000.
68