Page 69 - C:\Users\Admin\Desktop\LSDB QTien, LCOT\
P. 69

Đặc biệt có 2 hộ sản xuất phế liệu và 1 hộ sản xuất đồ gỗ có 40 công nhân trực tiếp sản
             xuất, tạo việc làm cho hàng trăm lao động khác.
                    Tổng số vốn đầu tư ước đạt 2.680.000.000 đồng. Nguồn vốn chủ yếu vốn vay chiếm
             56%, vốn của hộ gia đình 44%. Nhìn chung các hợp tác xã, các hộ sản xuất đã chú trọng tới
             việc quản lý và thực hiện theo đúng luật HTX đóng góp tích cực vào việc thực hiện nhiệm
             vụ phát triển kinh tế ở địa phương.

                    Hàng năm tổng thu ngân sách trên địa bàn xã bình quân 923.584.000 đồng, tăng 12%
             so với năm 2000. Nguồn thu chủ yếu là thu điều tiết, thu thuế và nguồn thu ở địa bàn. Trong
             thực tế thu mới đáp ứng được 46% còn lại là do trợ cấp cân đối và điều tiết của huyện. Tổng
             chi ngân sách bình quân 243.583.000 đồng chi cho các hoạt động ở địa phương và đầu tư
             xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Công tác quản lý ngân sách ngày càng được củng cố và
             đi vào nề nếp, nhất là từ khi có luật ngân sách theo phân cấp quản lý.

                    Về ngân hàng, tổng số tiền vay của ngân hàng nông nghiệp là 6.100.000.000 đồng
             cho 630 hộ; ngân hàng chính sách là 2.134.000.000 đồng cho 441 hộ. Quỹ tín dụng xã Việt
             Ngọc là 320.000.000 đồng cho 22 hộ, đưa tổng mức vay hiện nay là 8.467.000.000 đồng
             cho 1.093 lượt hộ, bình quân 7.746.569 đồng/1 hộ. Nhìn chung việc quản lý và sử dụng vốn
             bước đầu đã có hiệu quả, sử dụng đúng mục đích đảm bảo ổn định, sử dụng vốn hoàn trả
             vốn theo quy định. Tổng mức dư nợ hàng năm tăng là 28,38%.

                    Tổng số vốn đầu tư trong 5 năm đạt là 3.406.077.000 đồng, tập trung chủ yếu vào các
             công trình thủy lợi, trường học, đường giao thông, trạm y tế phục vụ cho thôn xóm. Tổng số
             tiền ngân sách Nhà nước đầu tư 1.900.580.000 đồng bằng 437,8%, so với năm 2000 tăng
             337,8%. Kết quả xây được 2.439m kênh cứng, tăng 358,7% so với năm 1999. Đào đắp được
                      3
                                                          2
             4.264 m . Rải cấp phối được 222.975 m , xây 239 cống đập các loại, huy động 56 ca máy
             ủi, 1.545 lượt xe ngựa, 58.642 lượt xe cải tiến các loại, làm mới được 3.562m đường bê
             tông cứng.

                    Toàn xã hiện có 3 trường, với 39 phòng học, trong đó có 24/39 phòng học kiên cố
             chiếm 61,53%, tăng 200% so với năm 2000. Xây mới hệ thống nhà văn phòng, tường rào,
             sân trường đảm bảo trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001. Xây nghĩa trang
             liệt sĩ, hệ thống Đài truyền thanh đảm bảo công tác thông tin tuyên truyền trong xã. Toàn xã
             có 16/24 thôn có nhà văn hóa, đạt 66,7%, so với năm 2000 tăng 166,7%. Có 23/24 thôn có
             hộ sử dụng điện thoại, toàn xã có 213 chiếc, bình quân 7,69 hộ/1 máy điện thoại, so với năm
             2000 tăng 19,6%.

                    Nhìn chung việc huy động và thu hút nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và cơ sở
             hạ tầng. Trong 5 năm qua so với năm 2000 đều tăng và có bước phát triển khá toàn diện
             đảm bảo cho phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương từng bước đáp ứng với yêu cầu trong
             giai đoạn hiện nay.
                    2.1.2. Lãnh đạo sự nghiệp giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá xã hội.

                   Về giáo dục đào tạo: Đảng ủy chỉ đạo  thực hiện tốt chương trình xã hội hóa giáo dục,
             tỷ lệ học sinh vào đầu cấp ngày càng tăng. Số trẻ 5 tuổi vào lớp Mầm non đạt 100% kế
             hoạch, 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; lớp 5 vào lớp 6 đạt 100%; lớp 9 vào lớp 10 đạt 50% so
             với năm 2000 tăng 61,66%. Chất lượng giáo dục đã được nâng lên. Năm 2001 trường Tiểu

                                                                                                                 69
   64   65   66   67   68   69   70   71   72   73   74