Page 14 - Dang bo huyen Lang Giang qua cac ky Dai hoi
P. 14
ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN LAÏNG GIANG QUA 22 KYØ ÑAÏI HOÄI
Từ năm 1949 - 2025, huyện Lạng Giang có nhiều lần thay đổi
địa giới hành chính:
Ngày 16/8/1949, sáp nhập thôn Bến Trăm thuộc xã Đào Quán,
huyện Lạng Giang vào xã Việt Hương, huyện Yên Thế .
1
Ngày 08/5/1950, tách 2 xã Tân Mỹ và Chí Minh thuộc huyện
Lạng Giang để sáp nhập vào huyện Yên Dũng, xã Song Mai sáp
nhập vào huyện Việt Yên .
2
Đến năm 1951, một số xã của huyện Lạng Giang nhập về
huyện Yên Dũng và Lục Ngạn. Huyện Lạng Giang còn 13 xã:
Thịnh Liệt, Đào Quán, Phi Mô, Tân Thái, Mỹ Thái, Dĩnh Kế,
Tân Hưng, Trí Yên, Cần Dinh, Thọ Xương, Thái Sơn, Tân Dân,
Lan Mẫu .
3
Ngày 06/9/1952, sáp nhập 5 xã phía Nam huyện Lạng Giang là
Tân Dân, Trí Yên, Thái Sơn, Dĩnh Kế và Lan Mẫu vào huyện Yên Dũng.
Ngày 21/01/1957, cắt 7 xã: Hòa Bình, Tam Dị, Bảo Đài, Bảo
Sơn, Tiên Hưng, Phương Sơn, Tân Lập ra khỏi Lạng Giang để
cùng với một số xã của huyện Yên Dũng, Lục Ngạn thành lập
một huyện mới là Lục Nam.
Ngày 27/02/1961, tách các xã Dĩnh Kế, Dĩnh Trì, Thái Đào,
Đại Lâm của huyện Yên Dũng nhập về huyện Lạng Giang.
Ngày 27/10/1962, Quốc hội khóa II quyết định hợp nhất tỉnh
Bắc Ninh và Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc. Thị xã Bắc Giang
được lấy làm tỉnh lỵ. Huyện Lạng Giang thuộc tỉnh Hà Bắc.
Ngày 14/3/1963, xã Thọ Xương được nhập về thị xã Bắc Giang.
Ngày 03/5/1985, xã Dĩnh Kế (nay là phường Dĩnh Kế) nhập
vào thị xã Bắc Giang (nay là thành phố Bắc Giang).
1 Nguyễn Quang Ân, Những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945 - 2009),
Nxb. Thông tấn, Hà Nội, 2003, tr.180-181.
2 Việt Nam Dân quốc công báo, số 5, ngày 08/5/1950, tr.86.
3 Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Lạng Giang, Lịch sử đấu tranh cách
mạng của Đảng bộ và Nhân dân Lạng Giang, tập I, tr.130, 1987.
14

