Page 188 - Dang bo huyen Lang Giang qua cac ky Dai hoi
P. 188
ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN LAÏNG GIANG QUA 22 KYØ ÑAÏI HOÄI
và nói chuyện với Đại hội. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIII
đợt 2 tiến hành nghe vào thảo luận Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ VI - đợt 2; nghe và thảo luận
Báo cáo chính trị kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XII; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ huyện
nhiệm kỳ 1981 - 1986.
II. NỘI DUNG ĐẠI HỘI
Đợt 1:
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 1979 - 1981
Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XII là thời gian Đảng bộ và Nhân dân Lạng Giang phấn đấu hoàn
thành những chỉ tiêu cuối cùng của kế hoạch 5 năm (1976 - 1980).
Tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân 2,04%. Giá trị tổng sản
lượng nông nghiệp tăng 3,6%. Diện tích gieo trồng bình quân
hằng năm đạt 20.550ha, trong đó lúa: 13.890ha (tăng 4,6%).
Diện tích thâm canh tăng vụ được mở rộng. Tổng sản lượng lương
thực tăng 26.336 tấn (trong đó có 8.107 tấn thóc) so với kế hoạch
5 năm lần thứ nhất. Bình quân lương thực đầu người năm 1980
đạt 280kg (bình quân chung của tỉnh là 264kg). Từ năm 1979,
Lạng Giang có hàng nông sản, thực phẩm xuất khẩu. Hai năm
1979 - 1980 đạt 1.557 nghìn đồng.
Việc thâm canh tăng vụ phát triển mạnh: Sản xuất vụ hè từ
400ha lên 1.000ha, sản xuất vụ đông từ 1.326ha lên 2.368ha. Diện
tích vụ đông từ 1.326ha (năm 1975) lên 2.369ha (năm 1980). Chân
ruộng 2 vụ lúa và 1 vụ màu tăng từ 1.551ha lên 1.779ha. Chân
ruộng 2 vụ lúa tăng từ 3.717ha lên 3.922ha. Chân ruộng 1 vụ lúa
và 1 vụ màu tăng từ 1.198ha lên 2.399ha. Hệ số sử dụng ruộng đất
tăng từ 1,7 lên 2,1 lần. Cây công nghiệp tăng nhanh: thuốc lá từ
520ha lên 644ha, đậu tương từ 328ha lên 798ha. Sản lượng màu
quy thóc tăng từ 4.314 tấn lên 7.110 tấn. Đã hoàn thành cơ cấu huyện
nông - lâm nghiệp có các vùng chuyên canh ổn định: vùng thuốc lá,
vùng đậu tương, vùng lạc... Đến hết năm 1979, Lạng Giang hoàn
thành việc giao đất, giao rừng cho 19 hợp tác xã với diện tích trên
188

