Page 190 - Dang bo huyen Lang Giang qua cac ky Dai hoi
P. 190
ÑAÛNG BOÄ HUYEÄN LAÏNG GIANG QUA 22 KYØ ÑAÏI HOÄI
Tổng thu ngân sách 5 năm là 6,9 triệu đồng (tăng 16,5%) và
tổng chi 8,2 triệu đồng (tăng 67,3%).
Công tác văn hóa - xã hội được đẩy mạnh qua cuộc vận động xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới. Tỷ lệ phát triển dân
số từ 3% (năm 1977) hạ xuống còn 2% (năm 1981). Phong trào văn
hóa, thể thao của huyện đi vào chiều sâu, có nền nếp và đạt kết quả
thiết thực. Hoạt động thể dục thể thao ở các xã Tân Dĩnh, Dương
Đức trở thành phong trào quần chúng rộng rãi, giữ vững trong nhiều
năm, là điển hình để các xã khác học tập. Từ phong trào quần chúng,
đoàn việt dã của huyện luôn đạt chức vô địch trong các kỳ thi của
tỉnh, nhiều vận động viên tham gia thi giải quốc gia. Lạng Giang là
đơn vị có phong trào thể dục thể thao khá của tỉnh.
Về giáo dục, huyện đã được công nhận hoàn thành phổ cập cấp I.
Hằng năm, có từ 46.000 đến 47.000 người đi học; bao gồm mẫu
giáo 8.100 người, phổ thông cơ sở 36.300 người, trung học 1.990
người và bổ túc văn hóa 2.370 người. Năm 1979, phong trào nhà
trẻ huyện Lạng Giang được xếp loại thứ nhất toàn tỉnh.
Phong trào dứt điểm 3 công trình vệ sinh tiếp tục được duy trì
và phát triển. Huyện đầu tư hàng trăm tấn xi măng, hàng chục
vạn viên gạch cho việc xây dựng 3 công trình vệ sinh phòng bệnh.
Điển hình trong phong trào là các xã: An Hà, Nghĩa Hòa, Tân
Hưng, Yên Mỹ. Đến năm 1980, hầu hết các gia đình có đủ 3 công
trình vệ sinh kiên cố và bán kiên cố.
Trong 15 ngày (sau sự kiện ngày 17/02/1979), toàn huyện đã
đào 21.000 hố cá nhân, 10.000 hầm lớn và hàng nghìn mét giao
thông hào quanh các trận địa. 70 làng chiến đấu được xây dựng
ở các xã và phòng tuyến chiến đấu của huyện từ Quang Thịnh
sang Hương Sơn, dài 13km với 11.000m đào đắp. Trong 20 ngày
3
đầu tháng 3/1979, Lạng Giang thực hiện 3 đối tượng tuyển quân
sĩ quan tái ngũ, dự bị 1 tái ngũ, dự bị 2 và tân binh nhập ngũ đều
hoàn thành nhanh gọn, đảm bảo chất lượng. Năm 1979, Lạng
Giang sớm hoàn thành tuyển quân dự bị loại 1 và dự bị loại 2.
Dân quân, tự vệ biên chế thành 3 lực lượng: trực tiếp chiến đấu,
phục vụ chiến đấu và lực lượng sơ tán khi có chiến sự. Quân số
lên tới 16.948 người (chiếm 14,8% dân số).
190

