Page 204 - LSDB xa Xuan Ngoc
P. 204

theo tỷ lệ: Lao động chính: hệ số 1. Người trên 60 tuổi: hệ số
          0,5. Trẻ em từ 10 - 15 tuổi: hệ số 0,6. Trẻ em dưới 10 tuổi: hệ
          số 0,5.

             Diện tích này được hợp tác xã khoán gọn cho xã viên, hộ
          gia đình đảm nhiệm canh tác bao gồm tất cả các công đoạn
          trong sản xuất nông nghiệp. Sản lượng khoán dựa theo vùng
          đất, thửa đất và sản lượng những năm trước đó để định mức,
          đảm bảo cho người nhận khoán có mức thu nhập 40% sản
          lượng. Các ngành nghề trong hợp tác xã được khoán thẳng
          cho nhóm lao động và hộ xã viên theo phương thức khoán
          gọn,  giao  nộp  thành  phẩm  hoặc  nộp  lãi  suất.  Các  tổ,  đội
          chuyên trước đây được chuyển đổi sang hoạt động dịch vụ,
          thỏa thuận với hộ gia đình nhận khoán. Trâu, bò, các loại
          máy móc thiết bị, công cụ sản xuất được hóa giá, bán cho xã
          viên (xã viên trả dần tiền mua trong 3 năm).

             Thực hiện Khoán 10, bộ máy quản lý hợp tác xã được tinh
          gọn, nâng cao năng lực hoạt động, gắn trách nhiệm cá nhân
          với kết quả sản xuất kinh doanh. Số đội sản xuất của hợp
          tác xã, từ 12 đội, giảm xuống còn 8 đội (mỗi thôn là một đội
          sản xuất). Mỗi đội có một Đội trưởng kiêm nhiệm công tác
          quản lý hành chính thôn; các chức danh đội phó, thư ký đội
          và các nhóm trưởng được bỏ. Ban chủ nhiệm từ 5 người, giảm
          xuống còn 3 người (1 Chủ nhiệm, 2 Phó Chủ nhiệm), không
          duy trì Ban kiểm soát hợp tác xã, nhiệm vụ kiểm soát giao
          cho ngành chức năng của Ủy ban nhân dân xã. Hợp tác xã
          chỉ còn 2 tiểu ban giúp việc cho Ban quản lý là: Tiểu ban Kế
          hoạch và Tiểu ban Kế toán. Số lượng cán bộ quản lý các cấp
          giảm từ 40 cán bộ xuống còn 19 cán bộ. Công tác quản lý điều
          hành được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả.

          204
   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209