Page 271 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 271

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            255


                 Dưới thời thuộc  Đường (618 - 907), những cuộc khởi
             nghĩa giành quyền tự chủ diễn ra với mật  độ nhiều hơn
             trước. Đó là các cuộc khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Lý Tự
             Tiên và  Đinh Kiến (năm 687), Mai Thúc Loan (713 - 722),

             Phùng Hưng (776 - 791), Dương Thanh (819 - 820)... Các
             cuộc khởi nghĩa chống chính quyền phong kiến phương Bắc
             diễn ra quyết liệt nhưng đều bị đàn áp, tuy nhiên không vì
             thế mà tinh thần yêu nước của nhân dân ta bị dập tắt. Trái

             lại, nó luôn được nuôi dưỡng và chờ cơ hội để thổi bùng thành
             sức mạnh to lớn.
                 Những năm đầu của thế kỷ X, nhà Đường đã suy yếu. Các

             quan Tiết độ sứ, đặc biệt là từ Tiết độ sứ Chu Toàn Dục đã
             không đến An Nam trấn trị trực tiếp mà chỉ quản lý từ xa.
             Năm 905, Khúc Thừa Dụ là hào trưởng  ở Hồng Châu (nay
             thuộc tỉnh Hải Dương) tự xưng là Tĩnh hải Tiết độ sứ, tuyên

             bố nền tự chủ, chính thức kết thúc quyền cai trị của nhà
             Đường  ở An Nam. Sau khi Khúc Thừa Dụ qua  đời, con là
             Khúc Hạo lên kế vị. Khúc Hạo làm Tiết độ sứ từ năm 907 đến

             năm 917 , “giữ lấy La thành, tự xưng là Tiết độ sứ, chia đặt
                       1
             các lộ, phủ, châu và xã ở các xứ, đặt ra Chánh lệnh trưởng và
             Tá lệnh trưởng, bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập sổ
             khai hộ khẩu, kê rõ họ tên quê quán, giao cho giáp trưởng

             trông coi. Chính sự cốt chuộng khoan dung giản dị. Nhân dân
             đều được yên vui” . Năm 917, Khúc Hạo qua đời, con là Khúc
                                 2
             Thừa Mỹ kế tục sự nghiệp. Năm 919, Khúc Thừa Mỹ sai sứ

             _______________

                 1. Xem Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.1, tr.201.
                 2. Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám cương
             mục, Sđd, t.1, tr.207.
   266   267   268   269   270   271   272   273   274   275   276