Page 270 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 270

254                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             của Hai Bà Trưng vào năm 40. Chỉ trong một thời gian ngắn,
             nghĩa quân đã làm chủ toàn bộ 65 huyện thành (nghĩa là toàn
             bộ lãnh thổ nước ta hồi đó). Trưng Trắc lên làm vua (sử gọi là
             Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh (Hà Nội). Khoảng giữa năm
             42, quân Hán do Mã Viện chỉ huy vượt qua Ninh Hải - Lục
             Châu, vào Lục  Đầu Giang. Những trận  đánh ác liệt diễn ra
             khắp từ vùng Đông Bắc cho đến căn cứ Lãng Bạc (khu vực hai

             huyện Lương Tài và Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh), thành Cổ Loa
             (Đông Anh, Hà Nội). Trong cuộc khởi nghĩa và cuộc kháng
             chiến do Hai Bà Trưng lãnh đạo, người dân Quảng Ninh đã
             tích cực tham gia. Theo truyền thuyết và các tư liệu dân
             gian, khu vực Quảng Ninh có rất nhiều người tham gia cuộc
             khởi nghĩa của Hai Bà, tiêu biểu nhất là bà Lê Chân (quê gốc
             ở làng An Biên, Đông Triều), nữ tướng Vĩnh Huy (ở núi Yên
             Tử, Uông Bí), ba anh em họ Trương (được thờ ở thôn Bác Mã,
             Đông Triều), bà Thánh Thiên (xã Xuân Sơn, Đông Triều)...

                 Từ sau thất bại của khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhân dân
             ta lại tiếp tục nổi dậy đấu tranh chống ách độ của các triều
             Đông Hán, Ngô và Nam triều, giành lại quyền tự chủ. Năm 280,
             Thứ sử Giao Châu là Đào Hoàng đã dâng biểu lên vua Tấn
             nói rõ tình hình hỗn loạn ở Giao Châu và đề nghị không được
             giảm bớt số binh lính đồn trú. Tờ biểu có đoạn viết: “Ngày
             nay bốn biển hợp nhất, đâu cũng thần phục cả... Nhưng mà,

             người châu này (chỉ Giao Châu) không thích yên vui, ưa làm
             những sự khởi loạn. Vả lại, về phía nam Quảng Châu, cả
             vùng có đến hơn sáu nghìn dặm, trong đó có đến hơn 50.000
             hộ không phục theo và không phụ thuộc... Vậy thì số quân
             đóng ở châu chưa nên giảm bớt” .
                                                 1
             _______________

                 1. Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám cương
             mục, Sđd, t.1, tr.142.
   265   266   267   268   269   270   271   272   273   274   275