Page 37 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 37
Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH 29
chế biến và sử dụng quặng thiếc, wolfram, antimon đến năm
2025, có xét đến năm 2035, theo đó trữ lượng quặng antimon
tại Cẩm Phả như sau: antimon Đồng Mỏ, Mông Dương,
phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả: 13.115 tấn;
antimon Tây Khe Chim, phường Mông Dương, thành phố
Cẩm Phả: 1.763 tấn; antimon Đông Khe Chim, Mông Dương,
thành phố Cẩm Phả: 840 tấn.
d) Đá vôi: Phân bố chủ yếu trên địa bàn phường Quang
Hanh và các dãy núi đá vôi ngoài vịnh. Đây là khu vực có trữ
lượng lớn. Các mỏ khai thác đá làm nguyên liệu cung cấp cho
nhà máy ximăng và sản xuất vật liệu xây dựng, trữ lượng
3
khai thác đá vôi hằng năm đạt 270.000 m . Mỏ đá vôi tại
Quang Hanh duy trì khai thác 10 khu với tổng diện tích
110,3 ha. Tổng trữ lượng địa chất khai thác trong 3 năm là
3,479 triệu m . Thời gian tới, số lượng các mỏ sẽ giảm dần
3
theo định hướng phát triển xanh của thành phố.
đ) Đất sét: Nguồn nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất gạch
ngói tập trung nhiều ở phường Quang Hanh và xã Cộng Hòa.
Mỏ Hà Chanh duy trì hoạt động khai thác trên diện tích
25,7 ha, với công suất sản xuất đạt 40.000 m /năm. Tổng trữ
3
lượng địa chất được khai thác trong vòng 3 năm ở đây là
3
120.000 m . Trong khi đó, mỏ Quang Hanh duy trì hoạt động
khai thác trên diện tích 2 ha, và trữ lượng địa chất khai thác
trong vòng 3 năm ở đây là 9.000 m .
3
III- ĐỊA HÌNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển địa hình
Lãnh thổ đã trải qua chế độ kiến tạo yên tĩnh tồn tại
trong một thời gian khá dài, từ cuối Mesozoi sang Kainozoi

