Page 32 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 32

24                                    Cẩm Phả - Đất và Người


             mặt cắt gồm 2 tập từ dưới lên như sau: tập dưới là cát, cuội
             nhỏ, dày 0,3 m; tập trên gồm cát, sạn lẫn bột sét, vỏ sò biển,
             dày 1,1 m. Các thành tạo tuổi Holocen muộn phân bố trong
             phần ngập nước, gồm các trầm tích hạt thô như cát lẫn bột

             sét, cát sạn sỏi thạch anh phân bố ở phần các bãi triều và bột
             sét, bùn phân bố ở các máng nước sâu của vịnh.


                 2. Khoáng sản

                 Cẩm Phả nằm trong khu vực có trữ lượng tài nguyên
             không tái tạo rất lớn. Trong đó, than đá có vai trò quan trọng
             mang tầm quốc gia và quốc tế.

                 a) Than đá
                 Theo Quy hoạch phát triển ngành than vùng Cẩm Phả
             đến năm 2020, thành phố có trữ lượng than ước tính khoảng
             2,2 tỉ tấn, trong đó sản lượng khai thác đến năm 2020 đạt

             khoảng 0,9 tỉ tấn.
                 Theo Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam  đến
             năm 2020, có xét triển vọng  đến năm 2030, trữ lượng  địa

             chất huy động khai thác lộ thiên của một số mỏ như sau (đơn
             vị: nghìn tấn): Cao Sơn (126.247), Khe Chàm II (33.670), Cọc
             Sáu (50.514), Đèo Nai (48.600), Mỏ Mông Dương (1.090), Bắc
             Quảng Lợi (87), Khe Chàm I (436), Khe Chàm III (409), Tây

             Nam Đá Mài (991), Đông Đá Mài (1.125), Nam Khe Tam (864),
             Khe Tam tại Dương Huy (3.318), Tây Bắc Khe Tam (164),
             Khe Sim (5.811), Tây Khe Sim (305), Tây Bắc Ngã Hai (909),
             Ngã Hai (1.909).

                 Cũng theo quy hoạch, trữ lượng địa chất huy động khai
             thác hầm lò một số mỏ như sau (đơn vị: nghìn tấn): Lộ Trí
             (66.583), Mông Dương (89.739), Bắc Quảng Lợi (34.472),
   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37