Page 29 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 29
Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH 21
theo phương. Chiều dày của tập biến động lớn trong phạm vi
bể than.
Tập 2: Dày 400 m, nằm chuyển tiếp trên tập 1. Tập gồm
cát kết hạt nhỏ, hạt trung, bột kết màu xám và sét kết sét
than màu đen chứa các vỉa than. Phần dưới của tập 2 có các
lớp đá hạt thô gồm cát kết, sạn kết, cuối kết xen kẽ nhau.
Tập 2 chứa 3 - 7 vỉa than, các vỉa đều có chiều dày lớn và
trữ lượng đáng kể.
Tập 3: Dày 350 - 550 m. Nằm chuyển tiếp trên tập 2.
Diện lộ của tập rất rộng, trải rộng trên các vùng và thường có
cấu trúc nếp lõm. Thành phần của tập đa số là các đá hạt thô
gồm cuội kết màu xám sáng đến xám sẫm, sạn kết, cát kết
hạt thô đến trung, màu xám sáng. Các lớp cát hạt mịn, bột
kết, sét kết, sét than có chiều dày không lớn. Tướng aluvi
chiếm ưu thế và bắt đầu xuất hiện tướng proluvi. Một số nơi
còn phát hiện tướng đá chuyển tiếp chứa hóa thạch động vật.
Tập 3 chứa nhiều vỉa than, trong đó có 6 - 7 vỉa than có
giá trị công nghiệp. Vỉa than dày, thường có cấu tạo phức tạp
và hay phân nhánh. Ở Khe Chàm có 12 - 15 vỉa than với
chiều dày vỉa là 2,1 - 4,3 m, cá biệt có thể lên tới 8,2 m; ở Khe
Tam có vỉa dày 1,9 - 5 m; ở Ngã Hai có vỉa dày 1,5 - 3,4 m.
Tập 4: dày 350 - 500 m, chuyển tiếp liên tục từ tập 3 lên.
Tập 4 phân bố rời rạc trong nhân các nếp lõm. Thành phần
chủ yếu là các đá hạt thô gồm cuội - sạn kết, cát kết. Chiều
dày lớp và độ hạt không ổn định theo phương. Tập 4 chứa
7 - 11 vỉa than, nhưng số vỉa có giá trị công nghiệp ít, chỉ có
một số vỉa có giá trị như vỉa 17 ở Bàng Nâu, Khe Tam, Ngã Hai.
Hoá thạch thực vật ít và bảo tồn kém.