Page 26 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 26

18                                    Cẩm Phả - Đất và Người


             như cát kết, cuội kết chiếm tỷ trọng lớn trong các hệ tầng.
             Đặc điểm này tạo nên đặc trưng địa hình rắn chắc của các
             dãy núi và giới hạn khả năng tạo ra vỏ phong hóa sét.
                 Đá cổ nhất trong lưu vực thuộc  hệ tầng Tấn Mài tuổi

             Ordovic thượng - Silur (O3 - S tm). Hệ tầng phân bố thành
             một dải theo phương á vĩ tuyến tại xã Dương Huy. Hệ tầng
             được phân chia thành 2 phân hệ tầng có đặc điểm thạch học
             khác nhau, phân hệ tầng dưới phân bố ở phía bắc và phân hệ

             tầng trên ở phía nam:
                 Phân hệ tầng dưới chủ yếu bao gồm các thành tạo chứa
             hạt thô như cát kết thạch anh, cát kết tuf, đá phiến thạch

             anh - sericit, sạn kết tuf; trong khi tỷ lệ thành tạo bột kết
             thấp hơn. Trầm tích ở phân hệ này có tính chất phân lớp rõ
             rệt. Mỗi lớp trầm tích bắt đầu bằng lớp hạt thô và kết thúc
             bằng hạt nhỏ, và độ dày của mỗi lớp trầm tích có sự biến đổi

             từ vài mét đến vài chục mét. Độ dày tổng cộng của phân hệ
             tầng dưới là khoảng 900 - 1.000 m.
                 Phân hệ tầng trên chuyển tiếp từ phân hệ tầng dưới và

             bao gồm các tầng đá có hạt nhỏ hơn so với phân hệ tầng trên,
             như bột kết phân dải, cát sét kết, xen kẽ với các lớp đá phiến
             sét, phylit,  đá phiến silic,  đá phiến sericit, và cát kết tuf.
             Tổng độ dày của phân hệ tầng trên là khoảng 700 m.

                 Hệ tầng Bắc Sơn  (C-P bs)  gồm chủ yếu các thành tạo
             carbonat với  độ tinh khiết cao và cấu tạo dạng khối hoặc
             phân lớp dày, tạo nên các khối núi đá vôi với sườn vách dốc

             đứng điển hình. Chiều dày của hệ tầng khoảng 750 m. Dựa
             vào hóa thạch Trùng lỗ, hệ tầng được xếp vào tuổi Cacbon -
             Pecmi. Hệ tầng gồm đá vôi phân lớp trung bình đến dày hoặc
             dạng không xen đá vôi trứng cá, đá vôi sét và thấu kính
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31