Page 378 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 378

360                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             tỉnh Thái Bình). Ông học trường Thành chung ở Nam Định,
             được kết nạp vào Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên năm
             1927. Vũ Thị Mai tốt nghiệp sơ học Pháp - Việt ở Hải Phòng,
             tham gia phong trào của học sinh, sinh viên, đặc biệt là các

             hoạt động để tang Phan Châu Trinh, được kết nạp vào Hội
             Việt Nam Cách mạng Thanh niên năm 1928. Bà Vũ Thị Mai,
             viết chữ  đẹp nên  được giao nhiệm vụ chép lại và in thạch
             cuốn  Đường kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc làm tài liệu

             tuyên truyền. Bà cũng được trang bị những kiến thức cơ bản
             của chủ nghĩa Mác - Lênin, thấm nhuần các nội dung trong
             cuốn Đường kách mệnh.

                 Để thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, những hội viên Hội
             Việt Nam Cách mạng Thanh niên đặt nhiệm vụ trọng tâm là
             tuyên truyền, giác ngộ công nhân mỏ. Đầu năm 1928, Đặng
             Châu Tuệ được giao nhiệm vụ vô sản hóa ở Nhà máy sàng

             tuyển Cửa Ông. Ông đã gắn bó với công nhân, tìm hiểu đời
             sống để cảm hóa họ. Đặng Châu Tuệ nhanh chóng giác ngộ
             được 2 công nhân trẻ là Ngô Huy Tăng và Trần Thế Uông.

             Để phát triển nhanh chóng cơ sở của Hội Việt Nam Cách
             mạng Thanh niên ở vùng mỏ, Đặng Châu Tuệ rời Nhà máy
             sàng tuyển Cửa Ông để đến làm việc ở Nhà máy Cơ khí Cẩm
             Phả. Bằng phương pháp tuyên truyền khôn khéo, ông đã giác

             ngộ thêm  được một số công nhân tham gia Hội Việt Nam
             Cách mạng Thanh niên .
                                        1
                 Để hỗ trợ  Đặng Châu Tuệ phát triển phong trào cách

             mạng, bà Vũ Thị Mai  được Bí thư Tỉnh bộ Hội Việt Nam
             _______________

                 1. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Cẩm Phả: Lịch sử Đảng bộ thị
             xã Cẩm Phả (1930 - 2005), Sđd, tr.16.
   373   374   375   376   377   378   379   380   381   382   383