Page 401 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 401

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            383


             về hoạt động trực tiếp. Tháng 9/1938, đồng chí Hoàng Văn
             Thụ đã tới khu mỏ chỉ đạo phong trào .
                                                       1

                 3. Chuẩn bị giành chính quyền và Cách mạng
             Tháng Tám (1939 - 1945)

                 Ngày 01/9/1939, Chiến tranh thế giới lần thứ hai chính
             thức bùng nổ. Ngày 10/6/1940, quân Đức ồ ạt tấn công nước

             Pháp. Quân đội Pháp kháng cự yếu ớt và nhanh chóng thất
             bại. 3/5 lãnh thổ nước Pháp bị quân Đức chiếm đóng. Ngày
             22/9/1940, quân  đội Nhật tràn qua biên giới từ phía Lạng
             Sơn vào chiếm đóng Việt Nam. Chỉ sau vài giờ kháng cự yếu

             ớt, quân Pháp ở Đồng Đăng và Lạng Sơn đã đầu hàng. Sau
             khi vào Đông Dương, thay vì lật đổ bộ máy cai trị của Pháp,
             quân phiệt Nhật lựa chọn cộng tác - cộng trị với thực dân
             Pháp. Dưới hai ách áp bức của thực dân Pháp và phát xít

             Nhật,  đời sống của nhân dân Việt Nam vô cùng cực khổ.
             Nhằm kịp thời vạch ra đường lối, xác định chủ trương và sách
             lược phù hợp với những biến chuyển mau lẹ của tình hình

             trong nước và quốc tế, Đảng Cộng sản Đông Dương đã triệu
             tập một số hội nghị quan trọng. Hội nghị Ban Chấp hành
             Trung ương Đảng họp từ ngày 06 đến ngày 08/11/1939 tại Bà
             Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn

             Văn Cừ chủ trì. Hội nghị  đã phân tích tình hình và chỉ ra
             rằng, dù có vị trí khác nhau trong hệ thống kinh tế - xã hội
             thuộc địa, tất cả các tầng lớp, giai cấp và các dân tộc ở Đông

             Dương đều chịu tác động sâu sắc bởi chiến tranh, đều căm thù
             _______________

                 1. Xem Tỉnh ủy Quảng Ninh - Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng: Lịch sử
             Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, Sđd, t.1, tr.136-138.
   396   397   398   399   400   401   402   403   404   405   406