Page 405 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 405

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            387


             bất đồng với sự chèn ép của người Pháp đã nảy sinh tư tưởng
             thân Nhật. Trên cơ sở đó, các tổ chức thân Nhật như Đại Việt

             Quốc dân  đảng (Đảng  Đại Việt),  Đại Việt quốc gia xã hội
             đảng, Đại Việt dân chính đảng, Đại Việt duy tân... tìm cách
             gây ảnh hưởng. Các đảng viên của các đảng này ra sức tuyên

             truyền cho tư tưởng thân Nhật, điều tra tình hình khai thác
             than và kho tàng  để cung cấp cho Nhật, lôi kéo lực lượng

                                                                    1
             người Việt trong quân đội Pháp theo về với chúng .
                 Bên cạnh đó, các thế lực phái chính trị thân Trung Hoa
             Dân quốc của người Việt ở Trung Quốc chủ yếu tập hợp trong

             hai tổ chức Việt Quốc (Việt Nam Quốc dân  Đảng) và Việt
             Cách (Việt Nam cách mạng  Đồng minh Hội). Hai tổ chức

             chính trị này đều không có cương lĩnh chính trị, chương trình
             hành  động rõ ràng và do vậy cũng không có hoạt  động gì
             đáng kể. Từ năm 1940, khi Nhật vào Việt Nam và lúc quân

             Tưởng thể hiện rõ tham vọng đối với Việt Nam, những nhóm
             chính trị này càng trở nên thoái hóa, biến chất và đi vào con

             đường phản động. Dưới chiêu bài đánh Pháp, đuổi Nhật, các
             lực lượng này tràn về các vùng biên giới tiếp giáp Trung

             Quốc như Móng Cái, Bình Liêu, Đầm Hà, Tiên Yên, rồi từ đó
             đến các trung tâm công nghiệp như Uông Bí, Cẩm Phả... Một

             bộ phận quần chúng, trong đó có cả thợ mỏ, do chưa nhận rõ
             bản chất phản cách mạng của các tổ chức này nên đã bị lầm
             đường theo chúng. Lực lượng Việt Quốc, Việt Cách, do  đó


             _______________

                 1. Xem Thi Sảnh:  Lịch sử phong trào công nhân mỏ Quảng Ninh
             1883 - 1945, Sđd, tr.428.
   400   401   402   403   404   405   406   407   408   409   410