Page 498 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 498

466                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             ruộng đất trên toàn khu Hồng Quảng. Đến năm 1960, toàn
             bộ nông dân ở Cẩm Phả đã có ruộng đất để cày cấy.
                 Đối với ngư nghiệp, sau khi thực dân Pháp rút khỏi khu
             vực Quảng Ninh, hầu hết các làng cá, vạn chài đều tan hoang,

             thuyền lưới cũ nát hoặc thiếu thốn. Trong ba năm khôi phục
             kinh tế, tỉnh Quảng Ninh tập trung phục hồi nghề cá. Cẩm Phả
             đã bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi nghề cá; triển khai nhiều
             chính sách hỗ trợ như cho ngư dân vay vốn để sửa chữa, đóng

             mới tàu thuyền; chú trọng cung cấp vật tư cho nghề cá (như
             muối, ván gỗ, sợi gai, lưới các loại, lưỡi câu, dây đồng, chì, dây
             thép...). Cửa hàng hải sản Cẩm Phả được thành lập với nhiệm
             vụ khai thác vật tư từ Trung ương và các tỉnh cung cấp cho ngư

             dân, bao tiêu sản phẩm (gồm cả thu mua, chế biến, phân phối
             tiêu thụ). Ở xã Thạch Hà, từ mô hình ba gia đình góp phương
             tiện làm nghề và đi làm chung, phân chia sản phẩm theo đầu
             thuyền đã xuất hiện các hình thức làm ăn tập thể của ngư dân.

             Tổ chức ngư hội cũng được thành lập trong các làng thuần nghề
             cá như Thạch Hà, Thắng Lợi... Năm 1955, làng cá Thạch Hà
             được chọn làm thí điểm tổ chức Hợp tác xã ngư nghiệp bậc thấp
             mang tên Hợp tác xã Tiền Phong (trên cơ sở 2 tổ đổi công với

             13 hộ trước đó). Từ Hợp tác xã Tiền Phong, hàng chục hợp tác
             xã trong các làng cá được thành lập tại Quảng Ninh, đưa hàng
             nghìn lao động vào con đường làm ăn tập thể, đem lại thu nhập
             cao cho người dân. Đến năm 1958, trên cơ sở đã đạt được, làng

             cá Thạch Hà tiếp tục được chọn thí  điểm tổ chức hợp tác xã
             nghề cá tại Quảng Ninh . Cùng với ngư nghiệp, ngư dân còn
                                        1
             _______________

                 1. Xem Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Địa chí Quảng
             Ninh, Sđd, t.2, tr.358-359.
   493   494   495   496   497   498   499   500   501   502   503